game bài đổi thưởng qua ngân hàng uy tín - Top Game Đánh Bài Online Rút Tiền Qua Ngân Hàng

Chiến lược phát triển Trường Đại học Thủy lợi giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050

1SỨ MẠNG

Là cơ sở giáo dục đại học đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ chất lượng cao trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, kinh tế đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.

2. TẦM NHÌN

Đến năm 2050, là cơ sở giáo dục đại học đa ngành, định hướng nghiên cứu, một trong 10 trường hàng đầu ở Việt Nam trong các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ và kinh tế; giữ vững vị trí số một trong lĩnh vực thuỷ lợi, thủy điện (năng lượng tái tạo), tài nguyên, môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

3. GIÁ TRỊ CỐT LÕI

1) Đoàn kết

Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, tập thể cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thuỷ lợi đã luôn đoàn kết, đồng lòng. Đoàn kết chính là sức mạnh giúp Nhà trường vượt qua mọi khó khăn, thách thức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đạt được các mục tiêu phát triển.

2) Chính trực

Trung thực gắn liền với đạo đức tạo nên sự chính trực – là nguyên tắc sống và làm việc của các thế hệ lãnh đạo, cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thuỷ lợi. Nuôi dưỡng và bồi đắp lòng chính trực là điều vô cùng quan trọng tạo nên sự thành công của Nhà trường.

3) Khát vọng

Chúng tôi nhận thức rõ mình đang ở đâu và cùng nhau quyết tâm bằng những chương trình hành động cụ thể, phấn đấu trở thành một trong những trường đại học hàng đầu trong nước và có vị trí nhất định trong khu vực.

4. TRIẾT LÝ GIÁO DỤC

“Chuyên nghiệp – Sáng tạo – Hội nhập – Trách nhiệm”

“Chuyên nghiệp – Sáng tạo – Hội nhập – Trách nhiệm” hướng đến mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn tốt; chuyên nghiệp và sáng tạo trong công việc; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

5. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển thành một cơ sở giáo dục đại học đa ngành, định hướng nghiên cứu, đào tạo nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu xã hội với mô hình quản trị tiên tiến, môi trường học thuật sáng tạo, có uy tín trong cộng đồng quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2021-2025

1. Là cơ sở giáo dục đại học đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực; tiếp cận chuẩn cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn của mạng lưới đảm bảo chất lượng các trường đại học Đông Nam Á.

2. Xây dựng thể chế hoạt động của Trường theo mô hình của các đại học tiên tiến và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý chất lượng cao, tâm huyết, trách nhiệm, chuyên nghiệp.

4. Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao, có năng lực lãnh đạo, quản lý.

5. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; tạo lập và phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, phát huy lợi thế của đội ngũ chuyên gia đầu ngành, tham gia giải quyết những vấn đề trọng yếu trước mắt và lâu dài của đất nước trong lĩnh vực thuỷ lợi, thuỷ điện, tài nguyên, môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.

6. Thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp và vườn ươm khoa học công nghệ trong Nhà trường.

7. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học – công nghệ chất lượng cao.

8. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính theo hướng đa dạng và bền vững, thông qua tăng cường, mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, khai thác các hình thức huy động mới theo cơ chế mới, đặc thù.

2.2. Giai đoạn 2026-2030

1. Trở thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu với nòng cốt là các ngành kỹ thuật, công nghệ và kinh tế; tiếp cận chuẩn chương trình và cơ sở giáo dục đại học quốc tế.

2. Hoàn thiện mô hình quản trị đại học tiên tiến theo mô hình tự chủ toàn phần, đề cao tính tự chủ của các đơn vị đào tạo.

3. Đội ngũ cán bộ khoa học có năng lực và trình độ cao, đạt chuẩn quốc tế, có thể giảng dạy và nghiên cứu ở nước ngoài, làm nền tảng cho sự phát triển của Nhà trường.
4. Các công trình, sản phẩm nghiên cứu khoa học – công nghệ đạt trình độ quốc tế, có khả năng ứng dụng và triển khai, đạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao, làm nền tảng cho đào tạo chất lượng cao; trở thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tri thức sáng tạo tiên tiến.

2.3. Định hướng đến năm 2050

Trở thành cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu; nằm trong nhóm 500 trường đại học hàng đầu Châu Á theo bảng xếp hàng QS Asia; đạt chuẩn chương trình và cơ sở giáo dục đại học quốc tế.

6. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO

– Quy mô tuyển sinh các trình độ giữ ổn định trong giai đoạn 2021-2025, đảm bảo tuyển sinh mỗi năm được khoảng 4500 – 5000 sinh viên đại học, 500 học viên cao học và 20 nghiên cứu sinh đồng thời nâng cao dần chất lượng tuyển sinh đầu vào. Giai đoạn 2026-2030, tăng dần quy mô tuyển sinh đại học bình quân 2%/năm so với giai đoạn 2021-2025 và tăng quy mô tuyển sinh sau đại học để đáp ứng mục tiêu trường đại học nghiên cứu.

– Tiếp tục phát triển mở rộng ngành nghề đào tạo, ưu tiên mở các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu lớn và các chương trình chất lượng cao.

– Đảm bảo sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

– Nâng cao chất lượng của sinh viên trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và hoạt động tập thể để sinh viên phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu của các đơn vị tuyển dụng; Phấn đấu trên 95%  sinh viên ra trường có việc làm, tự tạo việc làm cho bản thân và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và quốc tế.

– Phấn đấu đến năm 2030, sinh viên quốc tế đến học tập, nghiên cứu, trao đổi chiếm tỷ lệ 2% tổng số sinh viên toàn trường.

7. CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

– Số lượng công bố quốc tế tăng dần qua các năm, phấn đấu đến năm 2030, mỗi giảng viên cơ hữu công bố tối thiểu 0,3 bài báo quốc tế/năm trên các tạp chí có uy tín trên thế giới.

– Tăng cường nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và phục vụ sản xuất trên quy mô cả nước và quốc tế, đến năm 2030 đạt được không dưới 20 bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích.

– Giải quyết được các vấn đề phức tạp, liên ngành, xã hội đòi hỏi; Đứng đầu trong lĩnh vực thủy lợi-thuỷ điện, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

– Nguồn thu từ hoạt động KHCN giai đoạn 2026 -2030, tăng 15% so với giai đoạn 2016-2020.

– Hình thành trung tâm xuất sắc về KHCN.

– Thành lập vườn ươm KHCN, xây dựng hệ sinh thái đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp.

– Chủ động, tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế trong tất cả các lĩnh vực, gồm: đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ tư vấn ở Việt Nam và khu vực theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế trong bối cảnh tự chủ, hội nhập và nguồn viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam tiếp tục cắt giảm đáng kể trong thời gian tới.

8. CHIẾN LƯỢC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VÀ TỔ CHỨC

– Bộ máy tổ chức của Trường được rà soát, kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của Trường, đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc tế.

– Thể chế hoạt động của Trường được hoàn thiện theo mô hình của các đại học tiên tiến và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; hệ thống các văn bản thể chế của Nhà trường đầy đủ, đúng pháp luật, khoa học, được rà soát, cập nhật thường xuyên, đáp ứng tốt yêu cầu công tác lãnh đạo và quản lý.

9. CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

– Trường Đại học Thủy lợi xây dựng được văn hóa chất lượng cùng với hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong vận hành đồng bộ, hiệu quả. Hệ thống các quy định, quy trình, hướng dẫn được xây dựng đầy đủ theo đúng các quy định của Nhà nước, Bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ GD và ĐT; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp hỗ trợ cho công tác đảm bảo chất lượng.

– Đảm bảo Công tác kiểm định cấp cơ sở giáo dục và cấp chương trình đào tạo được triển khai theo đúng quy định về số lượng, chất lượng của Bộ GD và ĐT và Nhà nước.

10. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC

– Đội ngũ CBVC có số lượng và cơ cấu hợp lý, phù hợp khi Trường được giao tự chủ; đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu đáp ứng tốt yêu cầu của một trường đại học đa ngành.

– Đảm bảo Nhà trường có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và đạt chuẩn Việt Nam về cơ sở vật chất của một trường đại học định hướng nghiên cứu, đa ngành và đa lĩnh vực.

– Xây dựng Hệ thống tài chính vững mạnh là yếu tố then chốt đảm bảo sự phát triển bền vững của Trường. Phấn đấu tăng qui mô, đa dạng hóa, tạo được nguồn lực tài chính bảo đảm cân đối thu chi, có tích lũy, có dự phòng rủi ro. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính.

Trả lời