Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/chuyen-muc/gioi-thieu-tong-quan/ Mon, 15 Apr 2024 05:06:49 +0000 vi hourly 1 //wordpress.org/?v=6.5.3 //sndapps.com/wp-content/uploads/2024/04/[email protected] Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/chuyen-muc/gioi-thieu-tong-quan/ 32 32 Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2021-2030-va-tam-nhin-den-nam-2050/ //sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2021-2030-va-tam-nhin-den-nam-2050/#respond Mon, 15 Apr 2024 05:06:49 +0000 //sndapps.com/?p=2589 1. S?MẠNG Là cơ sở giáo dục đại học đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, chuyển giao khoa học công ngh?chất lượng cao trong các lĩnh vực k?thuật, công ngh? kinh t?đóng góp vào s?phát triển bền vững của đất nước. 2. TẦM NHÌN Đến năm 2050, là cơ s?..

Bài viết Chiến lược phát triển Trường Đại học Thủy lợi giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
1S?MẠNG

Là cơ sở giáo dục đại học đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, chuyển giao khoa học công ngh?chất lượng cao trong các lĩnh vực k?thuật, công ngh? kinh t?đóng góp vào s?phát triển bền vững của đất nước.

2. TẦM NHÌN

Đến năm 2050, là cơ s?giáo dục đại học đa ngành, định hướng nghiên cứu, một trong 10 trường hàng đầu ?Việt Nam trong các lĩnh vực k?thuật, công ngh?và kinh t? gi?vững v?trí s?một trong lĩnh vực thu?lợi, thủy điện (năng lượng tái tạo), tài nguyên, môi trường, phòng chống và giảm nh?thiên tai.

3. GIÁ TR?CỐT LÕI

1) Đoàn kết

Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, tập th?cán b? giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thu?lợi đã luôn đoàn kết, đồng lòng. Đoàn kết chính là sức mạnh giúp Nhà trường vượt qua mọi khó khăn, thách thức hoàn thành tốt nhiệm v?được giao và đạt được các mục tiêu phát triển.

2) Chính trực

Trung thực gắn liền với đạo đức tạo nên s?chính trực – là nguyên tắc sống và làm việc của các th?h?lãnh đạo, cán b? giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thu?lợi. Nuôi dưỡng và bồi đắp lòng chính trực là điều vô cùng quan trọng tạo nên s?thành công của Nhà trường.

3) Khát vọng

Chúng tôi nhận thức rõ mình đang ?đâu và cùng nhau quyết tâm bằng những chương trình hành động c?th? phấn đấu tr?thành một trong những trường đại học hàng đầu trong nước và có v?trí nhất định trong khu vực.

4. TRIẾT LÝ GIÁO DỤC

“Chuyên nghiệp – Sáng tạo – Hội nhập – Trách nhiệm?/strong>

“Chuyên nghiệp – Sáng tạo – Hội nhập – Trách nhiệm?/em> hướng đến mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn tốt; chuyên nghiệp và sáng tạo trong công việc; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc t?và có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

5. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển thành một cơ s?giáo dục đại học đa ngành, định hướng nghiên cứu, đào tạo nhân lực chất lượng cao gắn với nhu cầu xã hội với mô hình quản tr?tiên tiến, môi trường học thuật sáng tạo, có uy tín trong cộng đồng quốc t?

2. Mục tiêu c?th?/strong>

2.1. Giai đoạn 2021-2025

1. Là cơ s?giáo dục đại học đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực; tiếp cận chuẩn cơ s?giáo dục theo tiêu chuẩn của mạng lưới đảm bảo chất lượng các trường đại học Đông Nam Á.

2. Xây dựng th?ch?hoạt động của Trường theo mô hình của các đại học tiên tiến và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán b?quản lý chất lượng cao, tâm huyết, trách nhiệm, chuyên nghiệp.

4. Đào tạo gắn với nhu cầu xã hội, tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao, có năng lực lãnh đạo, quản lý.

5. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công ngh? tạo lập và phát triển tiềm lực khoa học công ngh? phát huy lợi th?của đội ngũ chuyên gia đầu ngành, tham gia giải quyết những vấn đ?trọng yếu trước mắt và lâu dài của đất nước trong lĩnh vực thu?lợi, thu?điện, tài nguyên, môi trường, phòng chống và giảm nh?thiên tai.

6. Thu hút, s?dụng hiệu qu?mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học, công ngh?và đổi mới sáng tạo. Xây dựng h?sinh thái đổi mới sáng tạo, h?tr?khởi nghiệp và vườn ươm khoa học công ngh?trong Nhà trường.

7. Xây dựng h?thống cơ s?vật chất k?thuật đồng b?và hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học – công ngh?chất lượng cao.

8. Huy động và s?dụng có hiệu qu?các nguồn lực tài chính theo hướng đa dạng và bền vững, thông qua tăng cường, m?rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, khai thác các hình thức huy động mới theo cơ ch?mới, đặc thù.

2.2. Giai đoạn 2026-2030

1. Tr?thành cơ s?giáo dục đại học định hướng nghiên cứu với nòng cốt là các ngành kỹ thuật, công nghẹ?và kinh t? tiếp cận chuẩn chương trình và cơ s?giáo dục đại học quốc t?

2. Hoàn thiện mô hình quản trị đại học tiên tiến theo mô hình tự chủ toàn phần, đ?cao tính t?ch?của các đơn v?đào tạo.

3. Đội ngũ cán b?khoa học có năng lực và trình đ?cao, đạt chuẩn quốc t? có th?giảng dạy và nghiên cứu ?nước ngoài, làm nền tảng cho s?phát triển của Nhà trường.
4. Các công trình, sản phẩm nghiên cứu khoa học ?công ngh?đạt trình đ?quốc t? có kh?năng ứng dụng và triển khai, đạt hiệu qu?kinh t??xã hội cao, làm nền tảng cho đào tạo chất lượng cao; tr?thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công ngh? tri thức sáng tạo tiên tiến.

2.3. Định hướng đến năm 2050

Tr?thành cơ s?giáo dục đại học định hướng nghiên cứu; nằm trong nhóm 500 trường đại học hàng đầu Châu Á theo bảng xếp hàng QS Asia; đạt chuẩn chương trình và cơ s?giáo dục đại học quốc t?

6. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO

– Quy mô tuyển sinh các trình đ?gi?ổn định trong giai đoạn 2021-2025, đảm bảo tuyển sinh mỗi năm được khoảng 4500 – 5000 sinh viên đại học, 500 học viên cao học và 20 nghiên cứu sinh đồng thời nâng cao dần chất lượng tuyển sinh đầu vào. Giai đoạn 2026-2030, tăng dần quy mô tuyển sinh đại học bình quân 2%/năm so với giai đoạn 2021-2025 và tăng quy mô tuyển sinh sau đại học đ?đáp ứng mục tiêu trường đại học nghiên cứu.

– Tiếp tục phát triển m?rộng ngành ngh?đào tạo, ưu tiên m?các ngành ngh?mà xã hội có nhu cầu lớn và các chương trình chất lượng cao.

– Đảm bảo sinh viên sau khi tốt nghiệp có đ?kiến thức, k?năng, năng lực t?ch?và trách nhiệm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

– Nâng cao chất lượng của sinh viên trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và hoạt động tập th?đ?sinh viên phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức kho? thẩm m?và ngh?nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu của các đơn v?tuyển dụng; Phấn đấu trên 95%  sinh viên ra trường có việc làm, t?tạo việc làm cho bản thân và đáp ứng yêu cầu của th?trường lao động trong nước và quốc t?

– Phấn đấu đến năm 2030, sinh viên quốc t?đến học tập, nghiên cứu, trao đổi chiếm t?l?2% tổng s?sinh viên toàn trường.

7. CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC CÔNG NGH?VÀ HỢP TÁC QUỐC T?/strong>

– Số lượng công b?quốc t?tăng dần qua các năm, phấn đấu đến năm 2030, mỗi giảng viên cơ hữu công b?tối thiểu 0,3 bài báo quốc t?năm trên các tạp chí có uy tín trên th?giới.

– Tăng cường nghiên cứu chuyển giao khoa học công ngh?và phục v?sản xuất trên quy mô c?nước và quốc t? đến năm 2030 đạt được không dưới 20 bằng độc quyền sáng ch? giải pháp hữu ích.

– Giải quyết được các vấn đ?phức tạp, liên ngành, xã hội đòi hỏi; Đứng đầu trong lĩnh vực thủy lợi-thuỷ điện, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

– Nguồn thu t?hoạt động KHCN giai đoạn 2026 -2030, tăng 15% so với giai đoạn 2016-2020.

– Hình thành trung tâm xuất sắc về KHCN.

– Thành lập vườn ươm KHCN, xây dựng h?sinh thái đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp.

– Ch?động, tích cực m?rộng và phát triển các hoạt động hợp tác quốc t?trong tất c?các lĩnh vực, gồm: đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công ngh?và dịch v?tư vấn ?Việt Nam và khu vực theo hướng tiếp cận chuẩn quốc t?trong bối cảnh t?ch? hội nhập và nguồn viện tr?không hoàn lại cho Việt Nam tiếp tục cắt giảm đáng k?trong thời gian tới.

8. CHIẾN LƯỢC HOÀN THIỆN TH?CH?VÀ T?CHỨC

– B?máy t?chức của Trường được rà soát, kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu qu? phù hợp với s?mạng và tầm nhìn của Trường, đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc t?

– Th?ch?hoạt động của Trường được hoàn thiện theo mô hình của các đại học tiên tiến và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; h?thống các văn bản th?ch?của Nhà trường đầy đ? đúng pháp luật, khoa học, được rà soát, cập nhật thường xuyên, đáp ứng tốt yêu cầu công tác lãnh đạo và quản lý.

9. CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

– Trường Đại học Thủy lợi xây dựng được văn hóa chất lượng cùng với h?thống đảm bảo chất lượng bên trong vận hành đồng b? hiệu qu? H?thống các quy định, quy trình, hướng dẫn được xây dựng đầy đ?theo đúng các quy định của Nhà nước, B?nông nghiệp và PTNT, B?GD và ĐT; xây dựng h?thống công ngh?thông tin phù hợp h?tr?cho công tác đảm bảo chất lượng.

– Đảm bảo Công tác kiểm định cấp cơ s?giáo dục và cấp chương trình đào tạo được triển khai theo đúng quy định v?s?lượng, chất lượng của B?GD và ĐT và Nhà nước.

10. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN LỰC

– Đội ngũ CBVC có s?lượng và cơ cấu hợp lý, phù hợp khi Trường được giao t?ch? đội ngũ cán b?giảng dạy và nghiên cứu đáp ứng tốt yêu cầu của một trường đại học đa ngành.

– Đảm bảo Nhà trường có h?thống cơ s?vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và đạt chuẩn Việt Nam v?cơ s?vật chất của một trường đại học định hướng nghiên cứu, đa ngành và đa lĩnh vực.

– Xây dựng H?thống tài chính vững mạnh là yếu t?then chốt đảm bảo s?phát triển bền vững của Trường. Phấn đấu tăng qui mô, đa dạng hóa, tạo được nguồn lực tài chính bảo đảm cân đối thu chi, có tích lũy, có d?phòng rủi ro. Quản lý và s?dụng có hiệu qu?các nguồn lực tài chính.

Bài viết Chiến lược phát triển Trường Đại học Thủy lợi giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2021-2030-va-tam-nhin-den-nam-2050/feed/ 0
Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2016-2020-tam-nhin-2030/ //sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2016-2020-tam-nhin-2030/#respond Mon, 15 Apr 2024 05:06:10 +0000 //sndapps.com/?p=2587 I. S?mệnh, tầm nhìn, giá tr?cốt lõi: 1. S?mệnh:  Trường Đại học Thu?lợi là trường đại học công lập có s?mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công ngh?tiên tiến trong các ngành khoa học, k?thuật, kinh...

Bài viết Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2016 – 2020 tầm nhìn 2030 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
I. S?mệnh, tầm nhìn, giá tr?cốt lõi:

1. S?mệnh:

 Trường Đại học Thu?lợi là trường đại học công lập có s?mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công ngh?tiên tiến trong các ngành khoa học, k?thuật, kinh t?và quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực thu?lợi, môi trường, phòng chống và giảm nh?thiên tai; góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững T?quốc Việt Nam.

2. Tầm nhìn:

Trường Đại học Thu?lợi là trường đại học s?1 trong lĩnh vực thu?lợi, thu?điện, tài nguyên, môi trường, phòng chống và giảm nh?thiên tai; phấn đấu là một trong các trường đại học đa ngành hàng đầu của Việt Nam, có năng lực hội nhập cao với h?thống giáo dục đại học khu vực và quốc t?

Giá tr?cốt lõi:

(1)  Đoàn kết: Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, tập th?cán b? giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thu?lợi đã luôn đoàn kết, đồng lòng. Đoàn kết chính là sức mạnh giúp Nhà trường vượt qua mọi khó khăn, thách thức hoàn thành tốt nhiệm v?được giao và đạt được các mục tiêu phát triển.

(2)  Chính trực: Trung thực gắn liền với đạo đức tạo nên s?chính trực – là nguyên tắc sống và làm việc của các th?h?lãnh đạo, cán b? giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thu?lợi. Nuôi dưỡng và bồi đắp lòng chính trực là điều vô cùng quan trọng tạo nên s?thành công của Nhà trường.

(3)  Tôn trọng: Lắng nghe tích cực, tôn trọng s?đa dạng và s?khác biệt của các giá tr?cá nhân đ?phát huy tối đa năng lực mỗi cá nhân, đồng thời tôn trọng tập th? là yếu t?cơ bản tạo dựng môi trường làm việc và học tập thân thiện tại Trường Đại học Thu?lợi.

(4)  Chất lượng: Chất lượng ch?không phải tên gọi làm nên thương hiệu trường đại học. Phát triển các nguồn lực, đầu tư cho chất lượng – là yếu t?quyết định đẩy mạnh thương  hiệu Trường Đại học Thu?lợi.

(5)   Khát vọng: Chúng tôi nhận thức rõ mình đang ?đâu và cùng nhau quyết tâm bằng những chương trình hành động c?th? phấn đấu tr?thành một trong những trường đại học hàng đầu trong nước và có v?trí nhất định trong khu vực.

GS.TS Nguyễn Quang Kim trình bày báo cáo tại Hội thảo

II. CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO

– Quy mô tuyển sinh trình đ?đại học gi?ổn định (đảm bảo quy mô đào tạo là 15.000 sinh viên chính quy theo quy định của B?GD&ĐT). Tăng quy mô tuyển sinh trình đ?thạc sĩ và tiến sĩ.

– Tiếp tục phát triển m?rộng ngành ngh?đào tạo,ưu tiên m?các ngành ngh?mà xã hội có nhu cầu lớn.

– Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh chương trình đào tạo cho tất c?các bậc, cách?

– Nâng cao chất lượng dạy và học.

III. CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC CÔNG NGH?/strong>

Hợp tác, xây dựng và phát triển một s?lĩnh vực khoa học công ngh?mũi nhọn và truyền thống, tạo kh?năng thương mại đ?giải quyết các vấn đ?khoa học t?thực t?yêu cầu, phát triển trường ĐHTL thành trường đại học nghiên cứu tiên tiến v?lĩnh vực công ngh?thủy lợi, thủy điện, môi trường.

Mục tiêu c?th?

– Bám sát các chương trình khoa học công nghệ (KHCN) và chương trình phát triển kinh t?xã hội của Trung ương và địa phương, liên kết với các nước và các t?chức quốc t?đ?giải quyết các vấn đ?KHCN có yêu cầu cấp thiết t?thực t?

– Phát triển một s?lĩnh vực KHCN mũi nhọn truyền thống trong tính toán, d?báo, thiết k? ứng dụng công ngh?và vật liệu mới, tạo kh?năng thương mại và hợp tác quốc t?

– Phấn đấu tăng nguồn thu t?hoạt động KHCN so với giai đoạn trước.

– Tăng cường hội nhập và công b?quốc t?

IV. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

B?máy t?chức của Trường được rà soát, kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu qu? phù hợp với s?mệnh và tầm nhìn của Trường, đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập quốc t?

H?thống các văn bản th?ch?của Nhà trường đầy đ? đúng pháp luật, khoa học, được rà soát, cập nhật thường xuyên, đáp ứng tốt yêu cầu công tác lãnh đạo và quản lý.

Đội ngũ CBVC có s?lượng và cơ cấu hợp lý, phù hợp khi Trường được giao t?ch? đội ngũ cán b?giảng dạy và nghiên cứu đáp ứng tốt yêu cầu của một trường đại học đa ngành.

V. CHIẾN LƯỢC CƠ S?VẬT CHẤT

Chiến lược phát triển cơ s?vật chất được đ?ra c?th?các công việc, hạng mục trọng tâm đáp ứng s?phát triển m?rộng ngành ngh?đào tạo, điều chỉnh cơ cấu ngành ngh?và nâng cao chất lượng đào tạo đ?đáp ứng xã hội có nhu cầu lớn trong l?trình thực hiện tiến tới mục tiêu:  “Cơ s?h?tầng của Trường Đại học Thủy lợi s?được xây dựng theo các tiêu chuẩn của Việt Nam?

Phát triển cơ s?vật chất phù hợp với l?trình thực hiện cơ ch?t?ch?đại học và việc phân cấp, phân quyền đang được đẩy mạnh trong giáo dục; cơ hội thuận lợi cho các hoạt động của trường.

VI. CHIẾN LƯỢC NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ TIỀN LƯƠNG

–  Xây dựng phương thức quản lý đ?tăng cường phát triển, thu hút, s?dụng hiệu qu?các nguồn lực tài chính và tiến tới cơ ch?t?ch?v?tài chính song song với xu th?m?rộng quyền t?ch?cho các Trường đại học.

– Thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính bao gồm các nguồn t?đào tạo, nghiên cứu khoa học, nguồn d?án, nguồn phát triển các hoạt động dịch v?h?tr?cộng đồng, nguồn t?giáo trình, tài liệu và cung cấp thông tin, nguồn h?tr?t?các doanh nghiệp, t?chức tín dụng, cựu sinh viên và t?ngân sách.

– Xây dựng cơ ch?tài chính hợp lý, có kh?năng khai thác, thu hút nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của cơ s?đào tạo c?v?quy mô và chất lượng một cách bền vững.

– Đảm bảo thu nhập của người lao động tăng hàng năm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động.

VII. CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC QUỐC T?/strong>

Tăng cường hội nhập quốc t? đa dạng hóa các hoạt động hợp tác trong tất c?các lĩnh vực, gồm: đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công ngh?và dịch v?tư vấn ?Việt Nam và khu vực phù hợp với bối cảnh nguồn ODA không hoàn lại cho Việt Nam s?giảm đáng k?trong thời gian tới, đồng thời giúp tăng cường uy tín của Nhà trường trong cộng đồng quốc t?

VII. CHIẾN LƯỢC CÔNG NGH?THÔNG TIN

Chiến lược phát triển s?đưa trường Đại học Thủy lợi thành một trường tiên tiến trong khu vực tận dụng các ứng dụng công ngh?thông tin tiên tiến trong giảng dạy, khoa học và công ngh?theo xu th?chuyển đổi s?đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp lần th?tư. Việc đầu tư s?được thực hiện và k?hoạch nâng cấp s?được áp dụng cho từng khoa, viện, trung tâm đ?các đơn v?này có th?t?xây dựng chiến lược phát triển công ngh?thông tin của đơn v?mình.

VIII. CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC SINH VIÊN

– Thu hút thí sinh đăng ký vào Trường ngày càng tăng c?v?s?lượng và chất lượng.

– Nâng cao chất lượng của sinh viên trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và hoạt động tập th?đ?sinh viên phát triển phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức kho? thẩm m?và ngh?nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu của các đơn v?tuyển dụng.

– Sinh viên ra trường có việc làm.

XII. CHIẾN LƯỢC ĐẢM BẢO VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Chiến lược Đảm bảo và Kiểm định chất lượng giáo dục giai đoạn 2016-2020 với quan điểm  ?em>chất lượng đào tạo là mục tiêu hàng đầu và phải luôn t?đánh giá, kiểm tra chất lượng bằng nhiều phương pháp, nhiều nguồn thông tin đ?có giải pháp điều chỉnh cho thích hợp, nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Kiểm định chất lượng cần tập trung vào kiểm tra mục tiêu đào tạo, kết qu?thực hiện, v?nguồn nhân lực, vật lực và s?chuẩn b?cho giai đoạn k?tiếp đ?đảm bảo thực hiện thành công toàn b?chiến lược phát triển?

K?hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Thủy lợi chi tiết cho giai đoạn 2016 ?2020, tầm nhìn đến năm 2030 được xây dựng trước hết dựa trên khung chiến lược cho c?giai đoạn 2006 ?2020; Dựa trên những văn bản pháp lý được cập nhật mới nhất, dựa trên những bài học kinh nghiệm đúc kết được trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển Trường Đại học Thủy lợi giai đoạn trước. Với quan điểm coi trọng kh?năng thực thi, những mục tiêu và k?hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2016-2020 đã được xây dựng có tính hiện thực hóa tương đối cao.

Bài viết Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2016 – 2020 tầm nhìn 2030 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]> //sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2016-2020-tam-nhin-2030/feed/ 0 Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2006-den-2011-va-tam-nhin-den-2020-2/ //sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2006-den-2011-va-tam-nhin-den-2020-2/#respond Mon, 15 Apr 2024 05:05:09 +0000 //sndapps.com/?p=2585 Nền kinh t?xã hội của quốc gia, khu vực và quốc t?hiện nay cũng như s?phát triển của khoa học đòi hỏi Trường Đại học Thu?lợi (ĐHTL) phải tr?thành một trường đại học hiện đại, tiên tiến đ?có th?đảm trách được nhiệm v?cung cấp nguồn nhân lực...

Bài viết Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2006 đến 2011 và tầm nhìn đến 2020 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
Nền kinh t?xã hội của quốc gia, khu vực và quốc t?hiện nay cũng như s?phát triển của khoa học đòi hỏi Trường Đại học Thu?lợi (ĐHTL) phải tr?thành một trường đại học hiện đại, tiên tiến đ?có th?đảm trách được nhiệm v?cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng những yêu cầu của ngành nước. Đồng thời, một nhiệm v?không kém phần quan trọng của Trường ĐHTL là tr?thành trung tâm khoa học công ngh?hàng đầu v?lĩnh vực thu?lợi.

Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?lợi giai đoạn 2006 – 2020 s?đưa ĐHTL tr?thành một trong mười trường đại học hàng đầu của Việt Nam, t?đó tạo tiền đ?cho việc hoàn thành tốt các mục tiêu đã nêu ra ?trên. Chiến lược phát triển của Trường ĐHTL s?được thực thi trong ba giai đoạn năm năm, mười năm và 15 năm trong đó giai đoạn năm năm đầu tiên s?đóng vai trò quyết định.

Nền giáo dục của các nước trong khu vực đã đạt đến trình đ?cao, Việt nam cũng đang nhanh chóng thực hiện đổi mới giáo dục đ?đạt được trình đ?tương t?c?v?tốc đ?phát triển cũng như chất lượng giáo dục. Có th?thấy rằng Trường ĐHTL cần phải hiện đại hoá đ?có th?đáp ứng thành công và hiệu qu?những yêu cầu v?nhân lực, cũng như thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học phục v?cho mục tiêu trước mắt và lâu dài của đất nước. Trường ĐHTL hy vọng s?sinh viên đăng ký học tại ĐHTL s?tăng t?9494 (6/2006) đến khoảng 20,000 đến năm 2020, với quy mô tuyển sinh 3840 sinh viên năm 2010, 5210 sinh viên năm 2015 và 6240 năm 2020.

Nhiệm v?ch?yếu trong giai đoạn năm năm tới là tập trung vào việc áp dụng phương pháp tư duy mới cho sinh viên, giảng viên và các cán b?quản lý; vận dụng các cơ ch?thích hợp đ?cải thiện chất lượng cán b? phát triển chương trình đào tạo, nâng cấp và m?rộng các ngành đào tạo, thay đổi phương pháp dạy và học, thu hút đầu tư tài chính, hoàn thiện và phát triển h?thống cơ s?h?tầng, huy động mọi nguồn lực, m?rộng hợp tác trong nước và quốc t? cơ cấu lại b?máy t?chức của nhà trường.

Chiến lược phát triển Trường ĐHTL đã báo cáo trực tiếp với Phó Th?Tướng Chính ph?Phạm Gia Khiêm, B?trưởng B?Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các v?lãnh đạo các B?Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, B?K?hoạch và Đầu tư, B?Tài nguyên Môi trường, B?Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo U?ban Nhân dân Tỉnh Hà Tây, đại diện B?Tài chính và lãnh đạo các Cục, V? Viện và các b?phận của Trường ĐHTL vào ngày 24 tháng 02 năm 2006. Bản Chiến lược phát triển sau đó đã được điều chỉnh theo ý kiến đóng góp của lãnh đạo các B?và kết luận của Phó Th?Tướng Chính ph?Phạm Gia Khiêm.

Căn c?xây dựng Chiến lược Phát triển là phân tích bối cảnh trong nước và quốc t? kinh nghiệm của quá trình phát triển và d?báo nhu cầu phát triển trong tương lai. Các tài liệu liên quan đến th?ch? quy định của Chính ph?Việt nam liên quan đến giáo dục, chiến lược phát triển tài nguyên nước của B?Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, B?Tài nguyên và Môi trường và các b?ngành liên quan khác đều đã được nghiên cứu và phân tích k?

Các kết luận của Chiến lược phát triển được tóm tắt như sau:

Tên chính thức của Trường s?là “Đại học Thu?lợi Việt nam?/p>

S?mệnh: Tr?thành trường Đại học hàng đầu của Việt nam cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi của ngành nước, tr?thành trung tâm khoa học công ngh?có uy tín v?thu?lợi, thu?điện, tài nguyên và môi trường, phòng tránh và giảm nh?thiên tai, có năng lực hội nhập khu vực và quốc t?

Chiến lược đào tạo

ĐHTL s?tập trung ch?yếu vào các hoạt động liên quan đến các ngành như Tài nguyên nước, Tài nguyên và Môi trường, Phòng tránh và giảm nh?thiên tai, K?thuật b?biển, Phát triển nông thôn, Kinh t?và Quản lý, K?thuật công trình, Công ngh?thông tin, K?thuật dân dụng và vật liệu xây dựng. Đ?đạt được điều đó, trường s?thành lập mười bảy ngành mới, giảng dạy và nghiên cứu tất c?các lĩnh vực nêu trên. Nhiệm v?này s?được thực hiện trong ba giai đoạn: giai đoạn th?nhất nâng cấp chín ngành hiện có và m?bảy ngành mới, giai đoạn hai m?bốn ngành mới và giai đoạn ba m?ba ngành mới.

Đào tạo Thạc sĩ tăng t?10 chuyên ngành lên 47 chuyên ngành và đào tạo tiến sĩ t?13 ngành lên 49 chuyên ngành. Thời gian đào tạo bậc Đại học s?được rút ngắn t?5 năm như hiện nay xuống còn 4 năm.

Chiến lược phát triển khoa học và công ngh?/strong>

ĐHTL s?tr?thành một cơ s?nghiên cứu khoa học vững mạnh có kh?năng thực hiện các nghiên cứu chiến lược và ứng dụng trong các ngành mũi nhọn. Mục tiêu này có th?đạt được thông qua việc thành lập các Trung tâm, Viện, và Công ty. Giảng viên s?được tham gia đầy đ?vào công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công ngh?mới với các cơ ch?thích hợp.

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực

Việc tuyển dụng các nhà nghiên cứu, giảng viên s?tuân theo những đòi hỏi nghiêm ngặt của các Viện, Trung tâm chuyên ngành. Việc lựa chọn và sàng lọc cũng s?được thực hiện theo quy định tuyển dụng và đào thải giảng viên của ĐHTL. Thêm vào đó, một quy ch?toàn diện v?chức năng, trách nhiệm và nhiệm v?của cán b? giảng viên cũng s?được xây dựng. Mọi hoạt động tuyển dụng và đào tạo cho cán b?quản lý s?tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà trường.

Chiến lược phát triển cơ s?h?tầng

Cơ s?h?tầng của Trường ĐHTL s?được xây dựng theo các tiêu chuẩn của Việt nam.

Cải thiện việc s?dụng không gian của ĐHTL thông qua việc quy hoạch mặt bằng hiện có và tăng diện tích thêm 70 ha cho khu vực Hà nội và 15 ha cho cơ s?II tại Thành ph?H?Chí Minh. Giảng đường, phòng thí nghiệm, khu văn phòng, ký túc xá, trang thiết b?giảng dạy, học tập và nghiên cứu đều s?được nâng cấp hoặc xây mới. Thư viện ĐHTL s?được phát triển thành thư viện điện t?và được kết nối trực tiếp với mạng lưới thư viện quốc gia.

Chiến lược phát triển Tài chính và tiền lương

Đa dạng hoá nguồn tài chính s?được thực hiện thông qua việc khai thác triệt đ?các nguồn thu t?giáo dục, nghiên cứu và dịch v? Đến năm 2020, nguồn thu t?các hoạt động khoa học công ngh? hợp tác quốc t? và các dịch v?khác s?đạt 25% tổng ngân sách của nhà trường. Cơ ch?quản lý s?được phát triển nhằm tăng thu nhập t?nghiên cứu khoa học và các t?chức quốc t?hính sách, quy định v?cơ cấu tiền lương s?được xây dựng nhằm nâng cao thu nhập t?nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc t? ví d?như thông qua các tho?thuận hợp tác. Mức lương tối thiếu cho cán b?giảng viên s?được bảo đảm và nâng lên.

Chiến lược phát triển cũng đ?xuất tăng quyền quyết định cho Hiệu trưởng Trường ĐHTL đ?có th?lãnh đạo trường theo hình thức một cơ quan t?ch?

Hợp tác quốc t?và khu vực

ĐHTL s?m?rộng các mối quan h?quốc t?và khu vực, bao gồm các viện đào tạo, trung tâm nghiên cứu, t?chức tài chính, t?chức Phi chính ph?t?các nước thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu M? t?đó tạo cơ hội tiếp cận với tiêu chuẩn giáo dục hàng đầu của các trường đại học tiên tiến trên th?giới, kh?năng phát triển hợp tác nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quan tâm chung. Điều đó cũng tạo tiền đ?cho việc thực hiện trao đổi giáo sư, giảng viên, là một hoạt động chính trong công tác chuyên môn của ĐHTL.

Chiến lược Công ngh?thông tin

Chiến lược phát triển s?đưa trường ĐHTL thành một trường tiên tiến trong khu vực tận dụng công ngh?thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tư vấn và quản lý, công ngh?đào tạo trực tuyến và Đại học điện t? Việc đầu tư s?được thực hiện và k?hoạch nâng cấp s?được áp dụng cho từng khoa, viện, trung tâm đ?các đơn v?này có th?t?xây dựng chiến lược phát triển công ngh?thông tin của đơn v?mình

Công tác sinh viên

Sinh viên s?được giáo dục đầy đ?v?khoa học, đạo đức, th?chất, văn hoá, có kh?năng tìm các công việc phù hợp ngay sau khi tốt nghiệp và d?dàng theo kịp cơ ch?th?trường. Hội của sinh viên  ĐHTL s?được thành lập trên cơ s?từng tỉnh, vùng. Việc liên h?với hội trên và các công ty, doanh nghiệp s?giúp ĐHTL cải tiến chương trình đào tạo, h?tr?các sinh viên giỏi và khuyến khích h??lại làm việc tại trường sau khi tốt nghiệp. Chiến lược phát triển cũng định hướng các cơ ch?nhằm tăng lượng sinh viên đăng ký tuyển sinh vào trường ĐHTL.

Chiến lược quản lý chất lượng đào tạo

Các nguyên tắc giám sát chất lượng đào tạo của B?Giáo dục và Đào tạo s?được áp dụng đầy đ? một cơ cấu t?chức s?được thiết lập và giám sát chất lượng tuyển sinh, đào tạo và nhân s?thông qua kiểm tra định k?

Bài viết Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2006 đến 2011 và tầm nhìn đến 2020 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2006-den-2011-va-tam-nhin-den-2020-2/feed/ 0
Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/tom-tat-chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2006-2020/ //sndapps.com/tom-tat-chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2006-2020/#respond Mon, 15 Apr 2024 05:03:44 +0000 //sndapps.com/?p=2583 Tóm tắt Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2006 – 2020 Nền kinh t?xã hội của quốc gia, khu vực và quốc t?hiện nay cũng như s?phát triển của khoa học đòi hỏi Trường Đại học Thu?lợi (ĐHTL) phải tr?thành một trường đại học hiện...

Bài viết Tóm tắt Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2006 – 2020 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
Tóm tắt Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2006 – 2020

Nền kinh t?xã hội của quốc gia, khu vực và quốc t?hiện nay cũng như s?phát triển của khoa học đòi hỏi Trường Đại học Thu?lợi (ĐHTL) phải tr?thành một trường đại học hiện đại, tiên tiến đ?có th?đảm trách được nhiệm v?cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng những yêu cầu của ngành nước. Đồng thời, một nhiệm v?không kém phần quan trọng của Trường ĐHTL là tr?thành trung tâm khoa học công ngh?hàng đầu v?lĩnh vực thu?lợi.

Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?lợi giai đoạn 2006 – 2020 s?đưa ĐHTL tr?thành một trong mười trường đại học hàng đầu của Việt Nam, t?đó tạo tiền đ?cho việc hoàn thành tốt các mục tiêu đã nêu ra ?trên. Chiến lược phát triển của Trường ĐHTL s?được thực thi trong ba giai đoạn năm năm, mười năm và 15 năm trong đó giai đoạn năm năm đầu tiên s?đóng vai trò quyết định.

Nền giáo dục của các nước trong khu vực đã đạt đến trình đ?cao, Việt nam cũng đang nhanh chóng thực hiện đổi mới giáo dục đ?đạt được trình đ?tương t?c?v?tốc đ?phát triển cũng như chất lượng giáo dục. Có th?thấy rằng Trường ĐHTL cần phải hiện đại hoá đ?có th?đáp ứng thành công và hiệu qu?những yêu cầu v?nhân lực, cũng như thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học phục v?cho mục tiêu trước mắt và lâu dài của đất nước. Trường ĐHTL hy vọng s?sinh viên đăng ký học tại ĐHTL s?tăng t?9494 (6/2006) đến khoảng 20,000 đến năm 2020, với quy mô tuyển sinh 3840 sinh viên năm 2010, 5210 sinh viên năm 2015 và 6240 năm 2020.

Nhiệm v?ch?yếu trong giai đoạn năm năm tới là tập trung vào việc áp dụng phương pháp tư duy mới cho sinh viên, giảng viên và các cán b?quản lý; vận dụng các cơ ch?thích hợp đ?cải thiện chất lượng cán b? phát triển chương trình đào tạo, nâng cấp và m?rộng các ngành đào tạo, thay đổi phương pháp dạy và học, thu hút đầu tư tài chính, hoàn thiện và phát triển h?thống cơ s?h?tầng, huy động mọi nguồn lực, m?rộng hợp tác trong nước và quốc t? cơ cấu lại b?máy t?chức của nhà trường.

Chiến lược phát triển Trường ĐHTL đã báo cáo trực tiếp với Phó Th?Tướng Chính ph?Phạm Gia Khiêm, B?trưởng B?Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các v?lãnh đạo các B?Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, B?K?hoạch và Đầu tư, B?Tài nguyên Môi trường, B?Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo U?ban Nhân dân Tỉnh Hà Tây, đại diện B?Tài chính và lãnh đạo các Cục, V? Viện và các b?phận của Trường ĐHTL vào ngày 24 tháng 02 năm 2006. Bản Chiến lược phát triển sau đó đã được điều chỉnh theo ý kiến đóng góp của lãnh đạo các B?và kết luận của Phó Th?Tướng Chính ph?Phạm Gia Khiêm.

Căn c?xây dựng Chiến lược Phát triển là phân tích bối cảnh trong nước và quốc t? kinh nghiệm của quá trình phát triển và d?báo nhu cầu phát triển trong tương lai. Các tài liệu liên quan đến th?ch? quy định của Chính ph?Việt nam liên quan đến giáo dục, chiến lược phát triển tài nguyên nước của B?Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, B?Tài nguyên và Môi trường và các b?ngành liên quan khác đều đã được nghiên cứu và phân tích k?

Các kết luận của Chiến lược phát triển được tóm tắt như sau:

Tên chính thức của Trường s?là “Đại học Thu?lợi Việt nam?/p>

S?mệnh: Tr?thành trường Đại học hàng đầu của Việt nam cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đòi hỏi của ngành nước, tr?thành trung tâm khoa học công ngh?có uy tín v?thu?lợi, thu?điện, tài nguyên và môi trường, phòng tránh và giảm nh?thiên tai, có năng lực hội nhập khu vực và quốc t?

Chiến lược đào tạo

ĐHTL s?tập trung ch?yếu vào các hoạt động liên quan đến các ngành như Tài nguyên nước, Tài nguyên và Môi trường, Phòng tránh và giảm nh?thiên tai, K?thuật b?biển, Phát triển nông thôn, Kinh t?và Quản lý, K?thuật công trình, Công ngh?thông tin, K?thuật dân dụng và vật liệu xây dựng. Đ?đạt được điều đó, trường s?thành lập mười bảy ngành mới, giảng dạy và nghiên cứu tất c?các lĩnh vực nêu trên. Nhiệm v?này s?được thực hiện trong ba giai đoạn: giai đoạn th?nhất nâng cấp chín ngành hiện có và m?bảy ngành mới, giai đoạn hai m?bốn ngành mới và giai đoạn ba m?ba ngành mới.

Đào tạo Thạc sĩ tăng t?10 chuyên ngành lên 47 chuyên ngành và đào tạo tiến sĩ t?13 ngành lên 49 chuyên ngành. Thời gian đào tạo bậc Đại học s?được rút ngắn t?5 năm như hiện nay xuống còn 4 năm.

Chiến lược phát triển khoa học và công ngh?/strong>

ĐHTL s?tr?thành một cơ s?nghiên cứu khoa học vững mạnh có kh?năng thực hiện các nghiên cứu chiến lược và ứng dụng trong các ngành mũi nhọn. Mục tiêu này có th?đạt được thông qua việc thành lập các Trung tâm, Viện, và Công ty. Giảng viên s?được tham gia đầy đ?vào công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công ngh?mới với các cơ ch?thích hợp.

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực

Việc tuyển dụng các nhà nghiên cứu, giảng viên s?tuân theo những đòi hỏi nghiêm ngặt của các Viện, Trung tâm chuyên ngành. Việc lựa chọn và sàng lọc cũng s?được thực hiện theo quy định tuyển dụng và đào thải giảng viên của ĐHTL. Thêm vào đó, một quy ch?toàn diện v?chức năng, trách nhiệm và nhiệm v?của cán b? giảng viên cũng s?được xây dựng. Mọi hoạt động tuyển dụng và đào tạo cho cán b?quản lý s?tuân theo quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà trường.

Chiến lược phát triển cơ s?h?tầng

Cơ s?h?tầng của Trường ĐHTL s?được xây dựng theo các tiêu chuẩn của Việt nam.

Cải thiện việc s?dụng không gian của ĐHTL thông qua việc quy hoạch mặt bằng hiện có và tăng diện tích thêm 70 ha cho khu vực Hà nội và 15 ha cho cơ s?II tại Thành ph?H?Chí Minh. Giảng đường, phòng thí nghiệm, khu văn phòng, ký túc xá, trang thiết b?giảng dạy, học tập và nghiên cứu đều s?được nâng cấp hoặc xây mới. Thư viện ĐHTL s?được phát triển thành thư viện điện t?và được kết nối trực tiếp với mạng lưới thư viện quốc gia.

Chiến lược phát triển Tài chính và tiền lương

Đa dạng hoá nguồn tài chính s?được thực hiện thông qua việc khai thác triệt đ?các nguồn thu t?giáo dục, nghiên cứu và dịch v? Đến năm 2020, nguồn thu t?các hoạt động khoa học công ngh? hợp tác quốc t? và các dịch v?khác s?đạt 25% tổng ngân sách của nhà trường. Cơ ch?quản lý s?được phát triển nhằm tăng thu nhập t?nghiên cứu khoa học và các t?chức quốc t?hính sách, quy định v?cơ cấu tiền lương s?được xây dựng nhằm nâng cao thu nhập t?nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc t? ví d?như thông qua các tho?thuận hợp tác. Mức lương tối thiếu cho cán b?giảng viên s?được bảo đảm và nâng lên.

Chiến lược phát triển cũng đ?xuất tăng quyền quyết định cho Hiệu trưởng Trường ĐHTL đ?có th?lãnh đạo trường theo hình thức một cơ quan t?ch?

Hợp tác quốc t?và khu vực

ĐHTL s?m?rộng các mối quan h?quốc t?và khu vực, bao gồm các viện đào tạo, trung tâm nghiên cứu, t?chức tài chính, t?chức Phi chính ph?t?các nước thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu M? t?đó tạo cơ hội tiếp cận với tiêu chuẩn giáo dục hàng đầu của các trường đại học tiên tiến trên th?giới, kh?năng phát triển hợp tác nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quan tâm chung. Điều đó cũng tạo tiền đ?cho việc thực hiện trao đổi giáo sư, giảng viên, là một hoạt động chính trong công tác chuyên môn của ĐHTL.

Chiến lược Công ngh?thông tin

Chiến lược phát triển s?đưa trường ĐHTL thành một trường tiên tiến trong khu vực tận dụng công ngh?thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tư vấn và quản lý, công ngh?đào tạo trực tuyến và Đại học điện t? Việc đầu tư s?được thực hiện và k?hoạch nâng cấp s?được áp dụng cho từng khoa, viện, trung tâm đ?các đơn v?này có th?t?xây dựng chiến lược phát triển công ngh?thông tin của đơn v?mình

Công tác sinh viên

Sinh viên s?được giáo dục đầy đ?v?khoa học, đạo đức, th?chất, văn hoá, có kh?năng tìm các công việc phù hợp ngay sau khi tốt nghiệp và d?dàng theo kịp cơ ch?th?trường. Hội của sinh viên  ĐHTL s?được thành lập trên cơ s?từng tỉnh, vùng. Việc liên h?với hội trên và các công ty, doanh nghiệp s?giúp ĐHTL cải tiến chương trình đào tạo, h?tr?các sinh viên giỏi và khuyến khích h??lại làm việc tại trường sau khi tốt nghiệp. Chiến lược phát triển cũng định hướng các cơ ch?nhằm tăng lượng sinh viên đăng ký tuyển sinh vào trường ĐHTL.

Chiến lược quản lý chất lượng đào tạo

Các nguyên tắc giám sát chất lượng đào tạo của B?Giáo dục và Đào tạo s?được áp dụng đầy đ? một cơ cấu t?chức s?được thiết lập và giám sát chất lượng tuyển sinh, đào tạo và nhân s?thông qua kiểm tra định k?

Bài viết Tóm tắt Chiến lược phát triển Trường Đại học Thu?Lợi giai đoạn 2006 – 2020 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/tom-tat-chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-thuy-loi-giai-doan-2006-2020/feed/ 0
Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/giai-doan-2006-2019-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien/ //sndapps.com/giai-doan-2006-2019-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien/#respond Mon, 15 Apr 2024 05:01:37 +0000 //sndapps.com/?p=2581 Dù đã rất c?gắng và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong giai đoạn 1986?005, nhưng chưa xứng với tiềm năng và yêu cầu đổi mới. S?phát triển của nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cơ s?vật chất, điều kiện làm việc và học tập còn dưới...

Bài viết Giai đoạn 2006 ?2019: Thực hiện chiến lược phát triển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
Dù đã rất c?gắng và đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong giai đoạn 1986?005, nhưng chưa xứng với tiềm năng và yêu cầu đổi mới. S?phát triển của nhà trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Cơ s?vật chất, điều kiện làm việc và học tập còn dưới mức tiêu chuẩn Việt Nam 20TCN1985. Những năm cuối của giai đoạn 1986-2005, t?l?giảng viên có trình đ?cao còn giảm sút. Việc phát triển nguồn nhân lực chưa đầy đ? thiếu tính liên tục và k?thừa. Điều này ảnh hưởng không nh?đến hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công ngh?và trên hết là mục tiêu phát triển của nhà trường.

Bên cạnh đó, bối cảnh quốc t?và trong nước có nhiều thay đổi, toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng và sâu rộng trên tất c?các lĩnh vực. Nhận thức được nhu cầu đổi mới đ?đáp ứng ngày càng cao của thời k?hội nhập và toàn cầu hóa, t?năm 2005 Trường Đại học Thủy lợi đã bắt đầu xây dựng Chiến lược phát triển trường cho giai đoạn mới. Với s?h?tr?tài chính của Chính ph?Đan Mạch, s?h?tr?v?chuyên môn của nhiều chuyên gia trong nước và quốc t? s?đồng tâm nhất trí và trí tu?của đội ngũ cán b?giảng viên toàn Trường, năm 2006 Trường Đại học Thủy lợi đã xây dựng bản “Chiến lược phát triển Trường Đại học Thủy lợi giai đoạn 2006-2020?theo đúng tinh thần Ngh?quyết s?14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính ph?v?đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.

Bản chiến lược được báo cáo trực tiếp với Phó Th?tướng Chính ph?Phạm Gia Khiêm, B?trưởng B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, B?K?hoạch và đầu tư, B?Tài nguyên Môi trường, B?Giáo dục và Đào tạo, đại diện B?Tài chính và lãnh đạo các Cục, V? Viện và các b?phận Trường Đại học Thủy lợi vào ngày 24/02/2006. Bản chiến lược đã được tiếp thu điều chỉnh và được B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quyết định s?1745/QĐ-BNN-TCCB ngày 15/6/2006.

Đến nay, Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2006-2020 đã hoàn thành, nhìn lại những bước đi ban đầu với những khó khăn, thách thức tưởng như không th?vượt qua, toàn th?giảng viên, cán b? công nhân viên và sinh viên nhà trường t?hào và phấn khởi v?những thành tích, kết qu?đáng khích l?đã đạt được bằng tất c?quyết tâm, n?lực không mệt mỏi.

I. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO

Hiện nay, Trường Đại học Thủy lợi đang đào tạo đa ngành với 32 ngành trình đ?đại học, 19 chuyên ngành trình đ?thạc sĩ và 13 chuyên ngành trình đ?tiến sĩ.

Trong giai đoạn này, Trường đã xây dựng lại toàn b?các chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận với chương trình đào tạo của nước tiên tiến, với mục tiêu trang b?cho người học kiến thức chuyên môn, k?năng tin học và ngoại ng?cao với các k?năng cần thiết (k?năng ngh?nghiệp, k?năng giao tiếp và k?năng sống); có năng lực tư duy, năng lực hợp tác và cạnh tranh; có kh?năng t?học đ?nâng cao trình đ?suốt đời. Chương trình đào tạo trình đ?đại học được thiết k?với 145 tín ch?đào tạo trong 4,5 năm đối với các ngành khối k?thuật và 130 tín ch?đào tạo trong 4,0 năm đối với các ngành khối kinh t? chương trình đào tạo trình đ?thạc sĩ gồm 45 tín ch?đào tạo trong 1,5 năm; chương trình đào tạo tiến sĩ gồm 90 tín ch?đào tạo trong 3,0 năm tập trung và 4,0 năm không tập trung. Đ?tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, t?năm 2018 trường triển khai rà soát, xây dựng các chương trình đào tạo trình đ?đại học theo tiếp cận CDIO (Conceive – hình thành ý tưởng, Design – thiết k? Implement – triển khai, Operate – vận hành). Đây là phương pháp đào tạo tiên tiến, trong đó, chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên chuẩn đầu ra, kiến thức và k?năng được tích hợp trong các môn học, sinh viên được tăng cường thực hành và trải nghiệm…Bên cạnh đó, Trường đã triển khai 05 chương trình đào tạo định hướng việc làm Nhật Bản và Hàn Quốc tại Khoa Cơ khí và Khoa Công ngh?thông tin. Sinh viên theo học chương trình này s?có cơ hội được làm việc tại các doanh nghiệp của Nhật Bản và Hàn Quốc. T?năm 2007, Trường đã t?chức đào tạo theo h?thống tín ch? Với phương thức đào tạo mới này, người học s?ch?động sắp xếp k?hoạch học tập linh hoạt phù hợp với kh?năng của mình. Đối với trình đ?đại học, Trường đã b?sung, hoàn thiện các quy định v?t?chức, quản lý đào tạo theo h?thống tín ch? triển khai xây dựng phần mềm quản lý đào tạo; đổi mới cách thức xây dựng thời khóa biểu, lịch thi theo hướng tạo điều kiện tốt hơn cho sinh viên và s?dụng hiệu qu?giảng đường; t?chức giao đ?tài, bảo v?đ?án, luận văn tốt nghiệp 3 đợt/năm. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng đã đẩy mạnh quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy, t?truyền th?kiến thức sang phát huy năng lực, tính ch?động, kh?năng sáng tạo của người học, áp dụng các phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm. Trong những năm qua, đã có nhiều sinh viên do tích cực học tập nên đã được nhận bằng tốt nghiệp sớm hơn k?hoạch và nhiều sinh viên đăng ký học 2 chương trình nên đã tốt nghiệp với 2 bằng đại học. Đối với trình đ?thạc sĩ, Trường đã xây dựng k?hoạch đào tạo linh hoạt, mềm dẻo đáp ứng nhu cầu của người học và đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo, đó là: tuyển sinh 2 lần/năm; giao đ?tài luận văn tốt nghiệp 4 lần/năm; t?chức chấm bảo v?luận văn tốt nghiệp 4 lần/năm; t?chức Hội thảo đánh giá chất lượng luận văn 4 lần/ năm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện k?hoạch đào tạo của học viên và giảng viên. Nhà trường thường xuyên đối thoại, trao đổi với học viên, giáo viên đ?khắc phục và cùng học viên, giáo viên tháo g?những khó khăn trong quá trình giảng dạy và học tập. Đối với trình đ?tiến sĩ, nhằm nâng cao chất lượng cũng như thúc đẩy các nghiên cứu sinh hoàn thành chương trình đào tạo đúng k?hoạch, Nhà trường đã định k?3 tháng/lần t?chức cho các nghiên cứu sinh báo cáo tiến đ?và kết qu?học tập, nghiên cứu tại B?môn.

Nhà trường cũng đã mời các nhà khoa học có uy tín chuyên môn cao tham gia các Hội thảo m?rộng luận án tiến sĩ, các Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp cơ s? cấp trường của các nghiên cứu sinh. Trong 3 năm gần đây, đã có bước nhảy v?s?lượng nghiên cứu sinh bảo v?luận án cấp trường và được nhận bằng tiến sĩ (10÷15 tiến sĩ/năm).

II. CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGH?/strong>

Thông qua các đơn v?hoạt động khoa học công ngh? Nhà trường đã triển khai thực hiện nhiều đ?tài, d?án thuộc các chương trình trọng điểm của nhà nước, cấp B? Tỉnh, Thành ph? tham gia tư vấn, thi công, giám sát, thẩm định?cho hàng nghìn công trình lớn nh? tạo điều kiện cho đội ngũ cán b? giảng viên được tiếp xúc và có cơ hội tham gia giải quyết các bài toán thực t? T?năm 2006 đến nay trường đã ch?trì thực hiện 32 đ?tài cấp Nhà nước và Ngh?định thư; 21 đ?tài thuộc qu?Nafosted; 78 đ?tài cấp B? Tỉnh, Thành ph?và nhiều đ?tài, d?án phục v?sản xuất cấp tỉnh, thành ph?đã và đang thực hiện. Doanh thu t?hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công ngh?và phục v?sản xuất tăng dần qua các năm. Các đ?tài, d?án đã tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đ?mang tính cấp thiết như: Thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, tránh và giảm nh?thiên tai; Đổi mới công ngh?thiết k? Quản lý khai thác các h?thống công trình thủy lợi; K?thuật tài nguyên nước và môi trường; Thu?năng, thu?điện; Cơ học và máy thu?lợi… Bên cạnh đó, các cán b? giảng viên của nhà trường còn tích cực tham gia biên soạn quy trình, quy phạm, hướng dẫn k?thuật Quốc gia và ngành trong lĩnh vực thủy lợi. Nhiều công trình được đánh giá cao được các cơ quan quản lý nhà nước và địa phương ghi nhận.

Kết qu?nghiên cứu khoa học và phục v?sản xuất đều được đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước. T?năm 2014 đến nay, các nhà khoa học của trường đã công b?gần 370 bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc t?uy tín và chất lượng thuộc danh mục bài báo SCI, SCIE, SSCI, ISI, Scopus. Tạp chí Khoa học k?thuật Thu?lợi và Môi trường của Trường Đại học Thủy lợi đã đạt được những kết qu?đáng nghi nhận c?v?s?lượng lẫn chất lượng. Tạp chí xuất bản định k?3 tháng 1 s?và phát hành rộng rãi trong c?nước. Đến nay đã 66 s?và 04 s?đặc biệt được xuất bản với tổng s?trên 1500 bài. Tạp chí đã được đưa vào Danh mục tạp chí khoa học được tính điểm của nhiều Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành năm 2019.

Công tác t?chức hội ngh? hội thảo cũng đang được đẩy mạnh. Hội ngh?Khoa học thường niên Trường Đại học Thủy lợi đã tạo được thương hiệu và thu hút được đông đảo các nhà khoa học tham gia. Hội ngh?Khoa học sinh viên được duy trì t?chức hàng năm, giúp cho cho sinh viên được tiếp cận, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đ?khoa học và thực tiễn. Đặc biệt trong những năm gần đây Nhà trường liên tục được đăng cai t?chức các hội thảo quốc t?như: Hội thảo Quốc t?Cửa sông ven biển (ICEC) năm 2012, Hội thảo Quốc t?v?nghiên cứu và k?thuật thủy văn môi trường – Vùng Châu Á Thái Bình Dương (IAHR-APD) năm 2014, Hội thảo Quốc t?Công ngh?vùng đất thấp (ISLT) vào năm 2018. Năm 2019, nhân dịp k?niệm 60 năm, Trường Đại học Thủy lợi được vinh d?là đơn v?đăng cai t?chức hội thảo Quốc t?v?b?biển Châu Á, Thái Bình Dương (APAC). Đây là hội thảo quốc t?có quy mô lớn, nhằm thúc đẩy trao đổi học thuật và k?thuật v?các nghiên cứu liên quan đến b?biển giữa các quốc gia, khu vực Châu Á, Thái Bình Dương. Với quy mô và danh tiếng của các Hội thảo này đã góp phần quảng bá hình ảnh tốt đẹp của Trường Đại học Thủy lợi tới bạn bè đồng nghiệp trong nước và quốc t?

III. CÔNG TÁC HỢP TÁC QUỐC T?/strong>

Giai đoạn năm 2006 đến nay đánh dấu s?phát triển mạnh m?v?công tác hợp tác quốc t?của Trường Đại học Thủy lợi. Với s?thành lập Phòng Hợp tác Quốc t?vào tháng 12/2006, nhà trường đã tích cực duy trì và m?rộng quan h?hợp tác với hơn 80 đối tác nước ngoài, gồm các trường đại học, các viện nghiên cứu, các t?chức quốc t?và các doanh nghiệp đến t?nhiều nước tiên tiến trên th?giới, đặc biệt là ?Châu Á, Châu Âu, Châu M?và Châu Đại Dương. Hoạt động hợp tác quốc t?được triển khai đa dạng trên nhiều lĩnh vực như liên kết đào tạo, trao đổi giảng viên và sinh viên, trao đổi học thuật, thực hiện d?án, đ?tài nghiên cứu chung, nâng cấp cơ s?vật chất, trang thiết bị?góp phần tăng cường năng lực toàn diện và nâng cao v?th?của Nhà trường trong nước, khu vực và th?giới.

C?th? t?năm 2008 theo đ?án của B?Giáo dục và Đào tạo, trường hợp tác thành công với hai trường đại học có tiếng của M?là Trường Đại học Bang Colorado và Đại học Arkansas trong việc xây dựng hai chương trình tiên tiến trình đ?đại học. Nhà trường sau đó cũng đã triển khai 3 chương trình thạc sĩ quốc t?hợp tác với Đại học TU Delft (Hà Lan) và 1 chương trình thạc sĩ liên kết với Đại học Liege (B?. Năm 2019, trường đã m?thêm chương trình liên kết đào tạo ngành K?thuật cơ khí với Đại học Jeonju (Hàn Quốc), tiến tới m?rộng sang các ngành điện-điện t?và công ngh?thông tin. Hợp tác quốc t?trong đào tạo còn được đẩy mạnh ?việc tìm kiếm đầu ra tại các công ty nước ngoài cho sinh viên. Nhà trường được Công ty Samsung Electronics tài tr?phòng lab và đặt hàng đào tạo một s?môn học trong chương trình đào tạo k?sư Công ngh?thông tin, t?đó những sinh viên được đào tạo theo chương trình riêng này s?được công ty tuyển dụng. Hoạt động trao đổi giảng viên và sinh viên cũng được phát triển mạnh m? Ch?riêng 2014 – 2018 đã có hơn 200 lượt giảng viên được c?đi tham quan, học tập ngắn hạn và trao đổi chuyên môn tại các trường đại học, các viện nghiên cứu đối tác. Và ngược lại, ước tính đã có hơn 300 lượt chuyên gia, giảng viên nước ngoài cũng đã đến trường giảng dạy cho các chương trình liên kết đào tạo hoặc t?chức bài giảng, hội thảo trao đổi chuyên môn với các giảng viên, sinh viên nhà trường. Bên cạnh đó, thông qua nhiều chương trình hợp tác với các đối tác quốc t? gần 60 lượt sinh viên đã được tham gia học tập trong thời gian t?3 tháng đến 1 năm tại các trường đối tác với s?h?tr?đáng k?v?tài chính. Đồng thời, đã có gần 30 sinh viên quốc t?đã đến thăm quan, thực tập ngắn hạn tại trường cùng các sinh viên quốc t?học tập theo các chương trình đào tạo trình đ?đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.

V?hoạt động hợp tác nghiên cứu, xây dựng và triển khai các d?án ODA và viện tr?không hoàn lại, Trường đã th?hiện được uy tín cao với s?hợp tác của nhiều đối tác mạnh cũng như dành được s?tin tưởng của nhiều nhà tài tr?lớn. Tiêu biểu năm 2009, sau ba năm vận động và làm việc hiệu qu?với các đối tác, Nhà trường đã thành công có được tài tr?của Ngân hàng ADB đ?xây dựng cơ s?mới tại Ph?Hiến, Hưng Yên, theo đúng k?hoạch đ?ra. Năm 2012, Nhà trường được Chính ph?Hà Lan tài tr?D?án “Tăng cường năng lực của Trường Đại học Thủy lợi trong bối cảnh biến đổi khí hậu? xây dựng được 03 chương trình thạc sĩ quốc t?tiếp cận với chuẩn mực tiên tiến trong giáo dục đại học của các nước phát triển. Năm 2015, tiếp nối s?thành công của “D?án nghiên cứu an toàn đập và h?lưu?(2012-2015), trường đã được Chính ph?New Zealand tiếp tục tài tr?m?rộng nghiên cứu v?an toàn đập tại lưu vực sông C?với tổng s?kinh phí đầu tư lên đến 5 triệu NZD, khẳng định năng lực và uy tín hợp tác quốc t?của Nhà trường trong nghiên cứu khoa học nhằm giải quyết các vấn đ?thực tiễn của đất nước.

Những d?án, đ?án này không những nâng cao năng lực cho nhiều cán b? giảng viên mà còn h?tr?nâng cấp cơ s?vật chất, tài liệu, các trang thiết b?và tăng nguồn thu cho Nhà trường.

IV. CÔNG TÁC T?CHỨC CÁN B?/strong>

Xuất phát điểm của giai đoạn thực hiện chiến lược, tháng 4 năm 2006, đội ngũ cán b?viên chức của Nhà trường còn hạn ch? bất cập c?v?trình đ?và cơ cấu. Tổng s?cán b?viên chức của Trường là 831 người, trong đó có 375 cán bộ giảng dạy, 209 cán bộ khoa học công nghệ, 247 cán bộ quản lý và phục vụ. Đội ngũ cán b?giảng dạy của Trường ch?có 83 Tiến sĩ (trong đó có 07 Giáo sư, 45 Phó Giáo sư), chiếm 22,1% tổng s?giảng viên của Trường; T?l?sinh viên/giảng viên (quy đổi) là 25/1 cao hơn quy định (20/1). Đội ngũ cán b?quản lý phục v?đông (t?l?sinh viên/cán b?quản lý phục v?là 43/1) do Trường còn duy trì một s?đơn v?có chức năng phục v?và dịch v?

Coi nguồn nhân lực là yếu t?then chốt, quyết định đến chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục v?cộng đồng. Trong giai đoạn này, Nhà trường đã triển khai công tác quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu phát triển đồng b??mọi lĩnh vực, cơ s? đảm bảo đ?s?lượng, có cơ cấu hợp lý v?trình đ?đào tạo và chuyên môn, có chất lượng cơ bản ngang tầm các trường đại học hàng đầu của khối ngành k?thuật trong nước, từng bước tiếp cận các trường trong khu vực. Công tác quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tại Trường được thực hiện đồng b??tất các các nhóm đối tượng (cán b?giảng dạy, cán b?khoa học công ngh? cán b?quản lý) và trên tất c?các khâu, t?tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, s?dụng, đánh giá, đ?bạt đến giải quyết ch?đ?chính sách. Chiến lược phát triển nhân lực đến năm 2020 đã đưa ra tiêu chí phát triển đội ngũ cán b?viên chức của Trường theo từng nhóm đối tượng, c?th?như sau:

+ Cán b?giảng dạy: T?l?sinh viên/ giảng viên (quy đổi) đạt 15/1; s?giảng viên có trình đ?sau đại học đạt 95% trong đó có 40% giảng viên có trình đ?tiến sĩ; các giảng viên đều có kh?năng giảng dạy và giao tiếp bằng tiếng Anh.

+ Cán b?quản lý: T?l?sinh viên/cán b?quản lý đạt 65/1; Cán b?quản lý có văn hóa công s?và phong cách quản lý tiên tiến, thông thạo nghiệp v? tin học văn phòng, có th?giao tiếp bằng tiếng Anh.

+ Cán b?khoa học công ngh? có kh?năng nghiên cứu, điều tra khảo sát, đo đạc, phân tích tổng hợp, thành thạo thực hành, thực nghiệm, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất, có th?s?dụng được tiếng Anh trong chuyên môn.

Đ?đạt được mục tiêu trên, Nhà trường đã triển khai đồng b?nhiều giải pháp như: Đổi mới phương thức tuyển dụng theo hướng khách quan, công bằng và có yếu t?cạnh tranh, đảm bảo chất lượng; thay đổi quy trình tuyển dụng t?thi tuyển đối với các ứng viên có trình đ?đại học tr?lên sang ch?xét tiếp nhận và xét tuyển đối với các ứng viên có trình đ?tiến sĩ; Có cơ ch?chính sách thu hút nhiều chuyên gia giỏi trong và ngoài nước, ưu tiên tuyển chọn những người có học v?tiến sĩ, có trình đ?tiếng Anh tốt; Đồng thời, khuyến khích giảng viên đi đào tạo ?nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và các nguồn học bổng khác; S?dụng hiệu qu?cơ ch?hợp đồng dài hạn đ?tăng s?lượng giảng viên, tạo nguồn tuyển dụng chính. Ngoài ra, Trường đã triển khai ký hợp đồng chuyên gia đối với các giáo sư, phó giáo sư đã ngh?hưu nhưng có năng lực và sức khỏe tốt đ?bồi dưỡng chuyên môn nghiệp v?cho các giảng viên tr? đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Cùng với các giải pháp trên, t?năm 2006 đến nay, Trường đã ban hành và triển khai có hiệu qu?Quy định tuyển dụng, đào tạo và s?dụng giảng viên. Song song với việc đánh giá giảng viên hàng năm, trường cũng xây dựng được ch?đ?lương với mức thu nhập tương đối cao và môi trường làm việc thân thiện. Nh?đó, trường đã và đang là điểm đến của nhiều giảng viên, các nhà khoa học t?các cơ s?đào tạo và nghiên cứu có uy tín trong nước. Qua đó, đội ngũ giảng viên của Trường, đặc biệt là đội ngũ giảng viên các ngành mới đã tăng lên rõ rệt c?v?s?lượng và chất lượng, đạt và vượt các mục tiêu chiến lược đến năm 2020, đáp ứng được yêu cầu công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của một trường đại học đa ngành.

Trên cơ s?rà soát nhu cầu s?dụng nhân lực ?tất c?các cơ s?của Trường (Tr?s?chính tại Hà Nội, Cơ s?Ph?Hiến, Cơ s?2, Viện Đào tạo và khoa học ứng dụng Miền Trung) và đánh giá mức đ?đáp ứng của nguồn nhân lực với yêu cầu nhiệm v?đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục v?cộng đồng, qua từng năm và từng giai đoạn, Nhà trường đã rà soát điều chỉnh quy hoạch nguồn nhân lực đến năm 2020 theo hướng dịch chuyển cơ cấu nhân s?sang các lĩnh vực có nhu cầu nhân lực cao, tuyển sinh tốt, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ đ?tăng hiệu qu?hoạt động của các đơn v?

Nh?nâng cao chất lượng tuyển dụng, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng và mạnh dạn sàng lọc, đội ngũ cán b?viên chức của trường đã tăng lên rõ rệt c?v?chất lượng và s?lượng. Đến nay, tổng s?cán b?viên chức của Trường là 1036 người, trong đó có 589 cán bộ giảng dạy, 249 cán bộ khoa học công nghệ, 198 cán bộ quản lý và phục vụ (đạt l?sinh viên/cán b?quản lý phục v?là 70,6/1). Đội ngũ cán b?giảng dạy của Trường có 268 Tiến sĩ (trong đó có 09 Giáo sư, 58 Phó Giáo sư), chiếm 45,5% tổng s?giảng viên của trường; T?l?sinh viên/giảng viên (quy đổi) là 15,4/1 Ngoài ra, Trường còn có 173 người đang đi đào tạo tiến sĩ trong và ngoài nước. Như vậy, đến năm 2020, t?l?giảng viên có trình đ?tiến sĩ s?chiếm hơn 50% tổng s?giảng viên, vượt mục tiêu Chiến lược đã đặt ra. S?giảng viên có trình đ?chuyên môn tốt, giỏi tiếng Anh, có th?làm việc trực tiếp với các chuyên gia quốc t?chiếm gần 60% tổng s?giảng viên, đã góp phần nâng cao kh?năng hội nhập và hợp tác quốc t?của trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Đ?đáp ứng yêu cầu thực hiện s?mạng, tầm nhìn và định hướng phát triển của Nhà trường đến năm 2020, trong giai đoạn này, Trường đã thành lập mới và kiện toàn một s?khoa. Năm 2007, thành lập Khoa Môi trường, Trung tâm Địa tin học, Viện K?thuật tài nguyên nước, Viện K?thuật công trình; Viện Thủy lợi và Môi trường. Cũng trong năm 2007, trường đã đổi tên một s?đơn v? Khoa Quy hoạch và quản lý h?thống công trình được đổi tên thành Khoa K?thuật tài nguyên nước, Khoa Công trình Thủy lợi được đổi tên thành Khoa Công trình, Khoa Thủy văn – Môi trường được đổi tên thành Khoa Thủy văn và tài nguyên nước, Khoa Thủy điện được đổi tên thành Khoa Năng lượng, Khoa Máy xây dựng và thiết b?thủy lợi được đổi tên thành Khoa Cơ khí, Khoa Kinh t?Thủy lợi được đổi tên thành Khoa Kinh t?và quản lý, K?thuật b?biển được đổi tên thành Khoa K?thuật biển. Năm 2008, Khoa Khoa Mác – Lê Nin được đổi tên thành Khoa Lý luận chính tr? Năm 2010, thành lập Viện Thủy văn Môi trường và Biến đổi khí hậu. Năm 2011, nâng cấp Trung tâm ĐH2 thành Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung. Năm 2012, thành lập Trung tâm Đào tạo quốc t? Năm 2013, thành lập Trung tâm Nước và Môi trường Việt Nam – Hà Lan. Năm 2017, thành lập Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh. Năm 2019, đổi tên Khoa Môi trường thành Khoa Hóa và Môi trường, Trung tâm địa tin học được sáp nhập vào Khoa K?thuật tài nguyên nước, đổi tên Khoa Năng lượng thành Khoa Điện – Điện t?

V. CÔNG TÁC CƠ S?VẬT CHẤT

Thực hiện Chiến lược phát triển của nhà trường, chiến lược phát triển cơ s?vật chất trong giai đoạn này trọng tâm đáp ứng s?phát triển m?rộng ngành ngh?đào tạo, điều chỉnh cơ cấu ngành ngh?và nâng cao chất lượng đào tạo đ?đáp ứng nhu cầu của xã hội, phù hợp trong l?trình thực hiện cơ ch?t?ch?đại học và việc phân cấp, phân quyền đang được đẩy mạnh trong giáo dục, điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của trường đại học.

Trường tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ s?vật chất; m?rộng cơ s?và diện tích đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học – chuyển giao công ngh?phục v?sản xuất. Cơ s?đào tạo của Trường hiện nay được m?rộng thêm gồm 57 ha đất tại khu Đại học Ph?Hiến, tỉnh Hưng Yên; hơn 5 ha đất ?Phân hiệu miền Nam tại tỉnh Bình Dương; 820 m2 nhà đất của Viện Đào tạo và khoa học ứng dụng Miền Trung tại thành ph?Phan Thiết tỉnh Bình Thuận và 120m2 nhà, đất tại thành ph?Buôn Mê Thuột – tỉnh Đắk Lắk. Huy động nhiều nguồn vốn khác nhau đ?đầu tư mua sắm thiết b?giảng dạy, thí nghiệm; nâng cấp các phòng thí nghiệm, ưu tiên hiện đại hóa trang thiết b?thí nghiệm cho các ngành m?mới đáp ứng nhu cầu đào tạo; phục v?công tác nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hoạt động khoa học công ngh? hợp tác quốc t?trong mọi lĩnh vực. Cùng với s?phát triển của công ngh? Thư viện hiện nay được đầu tư đồng b?và hiện đại v?không gian đọc, trang thiết b? h?thống phần mềm chuyên dụng và tài liệu phục v?giảng dạy, học tập với hơn 16.000 đầu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, trong đó tài liệu điện t?là gần 4000 đầu tài liệu, d?dàng cho việc tra cứu đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; đầu tư thiết b?hiện đại nhất hiện nay như máy mượn tr?sách t?động, giá tr?sách thông minh, trạm th?thư?và s?dụng công ngh?RFID tiên tiến.

Tại cơ s?chính ?Hà Nội, trường đầu tư nâng cấp, cải thiện không gian làm việc, không gian học tập, sinh hoạt của sinh viên thông qua việc quy hoạch lại các phòng làm việc, các phòng thí nghiệm; xây dựng hội trường lớn T45 và nhà Thư viện; thực hiện nâng tầng nhà làm việc C4, giảng đường C5, nâng thêm tầng 3 và m?rộng sàn tầng 2 nhà B5 – Thí nghiệm Thủy lực tổng hợp; xây dựng nâng cấp Khu hội thảo tại tầng 2 nhà K1 gồm 11 phòng họp, với các trang thiết b?hiện đại đáp ứng tiêu chí t?chức các hội thảo, hội ngh?khoa học trong nước và quốc t? Đầu tư nâng cấp trên 85 phòng học khang trang, hiện đại với h?thống máy điều hòa, máy chiếu, màn chiếu, camera giám sát, h?thống âm thanh trong phòng học, đảm bảo điều kiện dạy và học tốt nhất cho giảng viên và sinh viên. Với tổng s?25 các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành được đầu tư có trọng điểm th?hiện đầy đ?phương châm giáo dục “học đi đôi với hành? tạo ra môi trường học tập, nghiên cứu hiện đại đặc biệt là các ngành mới, mang tính ứng dụng, phù hợp với xu th?phát triển xã hội như công ngh?thông tin, môi trường, cơ khí. Phòng thí nghiệm những ngành mới được đầu tư hiện đại như Phòng thí nghiệm K?thuật môi trường; K?thuật hóa học; Công ngh?sinh học; Cơ điện t?– T?động hóa; K?thuật công trình giao thông; Cơ khí động lực; Xưởng thực hành đào tạo k?thuật ô tô ?Đầu tư xây dựng nhà K1 ký túc xá sinh viên 11 tầng với tổng s?phòng ?sinh viên lên 460 phòng khang trang, hiện đại với sức chứa gần 3500 sinh viên, có mạng internet ph?khắp, đảm bảo tốt môi trường ăn, ? sinh hoạt và học tập của sinh viên. Đầu tư nâng cấp cơ s?giáo dục th?chất, xây dựng mới nhà tập luyện đa năng, nâng cấp sân bóng đá mặt sân bằng c?nhân tạo hiện đại, sân tennis và làm mái che cho b?bơi tạo nên quần th?khu giáo dục th?chất khang trang, hiện đại. Cải tạo nâng cấp cơ s?h?tầng, đường xá, cảnh quan môi trường khang trang, sạch đẹp.

Đáp ứng yêu cầu v?nâng cao chất lượng, m?rộng chương trình đào tạo Trường đã thực hiện d?án xây dựng Cơ s?mới tại Khu Đại học Ph?Hiến – Tỉnh Hưng Yên, nằm trong chiến lược phát triển của Nhà trường giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn đến năm 2030, nhằm đáp ứng quy định chuẩn quốc gia đối với cơ s?giáo dục đại học, tạo tiền đ?cho Trường tr?thành một trường đại học mang tầm khu vực và quốc t? D?án được đầu tư bằng nguồn vốn ODA (Ngân hàng phát triển Châu Á) với tổng mức đầu tư 1.200 t?đồng. Năm 2017 hoàn thành d?án với cơ s?vật chất bao gồm khu giảng đường với 187 phòng học đáp ứng đào tạo cho 13.400 sinh viên với h?thống âm thanh phòng học, máy chiếu, điều hòa tạo điều kiện dạy và học tốt nhất; khu thư viện tập trung rộng rãi; các phòng thí nghiệm hiện đại gồm có Phòng thí nghiệm Điện, điện t?Khoa Điện – Điện t? Địa k?thuật và Vật liệu xây dựng Khoa Công trình; K?thuật cơ khí khoa Cơ khí? Nhà Ký túc xá cao tầng có 560 phòng ? đáp ứng cho 4480 sinh viên tại cơ s?mới. Khu giáo dục th?chất khang trang với sân bóng r? sân bóng chuyền, sân cầu lông, sân bóng đá. H?tầng được đầu tư đầy đ? đồng b? đường nội b? trạm biến áp, trạm x?lý nước thải, h?nước, khu quảng trường, cảnh quan cây xanh, ?/p>

Phân hiệu Trường Đại học Thủy lợi ngày nay được m?rộng với tổng diện tích đất trên 7,05 ha nằm ?thành ph?H?Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Trong giai đoạn này Cơ s?2 đã đầu tư đáng k?cho cơ s?vật chất, đặc biệt là h?thống giảng đường phòng học và nhà ký túc xá sinh viên. Các trang thiết b?được tăng cường đảm bảo phục v?cho đào tạo, nghiên cứu khoa học. C?th?xây dựng nâng cấp tại Bình Dương khu giảng đường, ký túc xá, hội trường lớn ; sửa chữa, nâng cấp nâng tầng giảng đường tại thành ph?H?Chí Minh (t?7 tầng, nâng thêm thành 11 tầng) đã hoàn thành được đưa vào s?dụng tháng 4 năm 2019. Hoàn thành cải tạo cơ s?h?tầng (sân vườn, đường nội b? chiếu sáng, thoát nước). Trong năm 2016 đã đầu tư toàn b?các phòng học trên giảng đường có h?thống điều hòa không khí, trang b?bảng, máy đèn chiếu (projector) đầy đ? đảm bảo điều kiện giảng dạy, học tập tốt nhất cho giảng viên, sinh viên và t?chức hội thảo. Các phòng thí nghiệm được đầu tư trang thiết b?mới nhất phục v?học tập và thí nghiệm, thực hành của sinh viên. Khu nhà ký túc xá cao tầng ?thành ph?H?Chí Minh và tỉnh Bình Dương gồm 150 phòng cung cấp ch??cho hơn 1.200 sinh viên và học viên.Tiện nghi các phòng ?được trang b?đầy đ?đáp ứng tốt phục v?sinh hoạt cho mỗi sinh viên. Trong khu ký túc xá có căn tin, nhà ăn, phòng y t?và một h?thống mạng không dây (Wireless) được ph?khắp.

Viện Đào tạo & Khoa học ứng dụng miền Trung trong giai đoạn này đã thực hiện d?án điều chỉnh quy hoạch trên diện tích trên 0,6 ha. M?rộng địa bàn hoạt động khoa học công ngh?và đào tạo tại tỉnh Bình Thuận, tỉnh Đắk Lắk… Tại tr?s?của Viện ?thành ph?Phan Rang -Tháp Chàm tỉnh Ninh Thuận đầu tư xây dựng nhà giảng đường cao 5 tầng có tổng diện tích gần 2000m2 ; lắp đặt phòng máy tính (hơn 30 máy) kết nối Internet; Thư viện và phòng thí nghiệm được đầu tư hiện đại. Khu ký túc xá hơn 900m2 có 30 phòng ?khép kín, sức chứa hơn 250 sinh viên, được trang b?đầy đ?trang thiết b?sinh hoạt. Khu vui chơi th?thao rộng 400 m2 (sân bóng chuyền, cầu lông…) nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho sinh viên. Đầu tư nâng cấp, nâng tầng nhà làm việc tại thành ph?Ban Mê Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Cơ bản hoàn thành và đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phục v?cho đào tạo theo các tiêu chuẩn Việt Nam v?các t?l?v?diện tích trường, lớp.

VI. CÔNG TÁC TÀI CHÍNH

Trường Đại học Thủy lợi là một đơn v?s?nghiệp công lập, thực hiện chức năng đào tạo trình đ?cao đẳng, đại học và trình đ?sau đại học hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng tới mục tiêu vì cộng đồng xã hội. Công tác quản lý tài chính của trường được dựa trên nghiên cứu, vận dụng một cách hợp lý, phù hợp đặc thù hoạt động thực t?và các quy định của các cơ quan quản lý tài chính của Nhà nước. Quản lý tài chính trong trường đã huy động, quản lý quá trình phân phối và s?dụng các nguồn lực tài chính thông qua việc lập k?hoạch, t?chức thực hiện k?hoạch và kiểm tra kiểm soát hoạt động tài chính nhằm đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động, đảm bảo tính minh bạch của toàn h?thống tài chính và tuân th?đúng quy định của pháp luật. Quy ch?chi tiêu nội b?luôn được coi là một công c?quản lý tài chính quan trọng trong toàn trường. Trường thường xuyên rà soát, b?sung, cập nhật, hoàn chỉnh quy ch?chi tiêu nội b?theo hướng thu nhập gắn với kết qu?lao động và luôn tuân th?các nguyên tắc sau:

– Công khai, minh bạch;

– Lấy mục tiêu nâng cao chất lượng làm tiêu chí đánh giá kết qu?hoạt động quản lý tài chính;

– Bảo toàn và nâng cao hiệu qu?s?dụng nguồn lực tài chính của nhà trường;

– Tuân th?các quy định của Nhà nước. Tạo điều kiện ch?động trong việc quản lý, s?dụng kinh phí s?nghiệp được giao một cách hiệu qu? hoàn thành tốt nhiệm v?được giao. Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc s?dụng kinh phí, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu qu?s?dụng kinh phí quản lý s?nghiệp, tăng thu nhập cho cán b? công chức, nhân viên thuộc các trường đại học công lập. Đảm bảo tài sản công được s?dụng đúng mục đích, có hiệu qu? Thực hiện quyền t?ch? đồng thời gắn với trách nhiệm của Th?trưởng đơn v?và cán b? công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm v?được giao theo quy định của pháp luật.

Việc triển khai các hoạt động của Trường theo chiến lược đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chính sách tiền lương đã đạt được một s?thành tựu nhất định sau:

– Tạo điều kiện ch?động trong việc quản lý, s?dụng kinh phí s?nghiệp được giao một cách hiệu qu? hoàn thành tốt nhiệm v?được giao. Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc s?dụng kinh phí, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu qu?s?dụng kinh phí quản lý s?nghiệp, tăng thu nhập cho cán b? công chức, nhân viên thuộc các trường đại học công lập. Đảm bảo tài sản công được s?dụng đúng mục đích, có hiệu qu? Thực hiện quyền t?ch? đồng thời gắn với trách nhiệm của Th?trưởng đơn v?và cán b? công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm v?được giao theo quy định của pháp luật.

– Nguồn thu của trường được s?dụng hợp lý, hạn ch?thất thu, các khoản chi được kiểm soát chặt ch? trên tinh thần tiết kiệm, hiệu qu?và chất lượng.

– Cơ ch?t?ch?tài chính cũng đã giao quyền cho trường trong việc t?chức phân phối thu nhập của cán b? viên chức theo đúng quy ch?chi tiêu nội b? Thu nhập của cán b? viên chức luôn được đảm bảo ổn định tăng gấp 2,7 lần so với lương cơ bản và từng bước tăng dần lên. Các nguồn vốn, kinh phí t?Qu?phát triển hoạt động s?nghiệp và nhà nước được phân b? đầu tư và s?dụng có hiệu qu? góp phần hoàn thành một s?mục tiêu quan trọng trong Chiến lược phát triển nguồn tài chính và tiền lương của trường.

VII. CÔNG TÁC SINH VIÊN VÀ CỰU SINH VIÊN

Với quan điểm giáo dục “lấy người học làm trung tâm? Công tác sinh viên luôn được Trường Đại học Thủy lợi coi trọng, mong muốnsinh viên s?được giáo dục đầy đ?v?khoa học, đạo đức, th?chất, văn hóa, có kh?năng tìm các công việc phù hợp ngay sau khi tốt nghiệp, d?dàng theo kịp cơ ch?th?trường và hội nhập quốc t?

Công tác chính tr?tư tưởng là nhiệm v?trọng tâm của Nhà trường nhằm giáo dục, nâng cao ý thức cho sinh viên thông qua các nội dung như giáo dục truyền thống nhà trường, niềm t?hào v?mái Trường Đại học Thủy lợi, tình yêu ngh?và theo đuổi đam mê. Tích cực tuyên truyền cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức H?Chí Minh; tăng cường các buổi nói chuyện thời s? học tập Ngh?quyết một cách kịp thời, sâu rộng.

Đặc biệt, Nhà trường t?chức nghiêm túc “Tuần sinh hoạt công dân – sinh viên?đầu khoá học; t?chức các lớp Bồi dưỡng nâng cao nhận thức v?Đảng cho quần chúng ưu tú. Tăng cường giáo dục ý thức sinh viên, đ?cao đạo đức, lối sống, nếp sống, ý thức pháp luật, ứng x?văn hóa trong đoàn viên, sinh viên gắn với việc thực hiện văn hóa học đường. Đồng thời rèn luyện k?năng và thái đ?học tập cho sinh viên một cách k?luật, chuyên nghiệp bằng các biện pháp tuyên truyền trên h?thống bảng tin, loa truyền thanh, web, email, fanpage?một cách hiệu qu?và phù hợp. Nh?đó, công tác sinh viên đã vượt qua những khó khăn ban đầu khi mới chuyển sang h?thống đào tạo theo tín ch? đảm bảo được s?ổn định chính tr? an ninh trật t?và môi trường học đường cơ bản lành mạnh trong Nhà trường, hướng đến s?phát triển toàn diện của sinh viên.

Song song với công tác giáo dục chính tr? tư tưởng, Nhà trường còn tạo các sân chơi trí tu?cho sinh viên qua các k?thi Olympic và nghiên cứu khoa học như: cuộc thi “Sinh viên Nghiên cứu khoa học? “Sáng tạo k?thuật VIFOTECH?và thi Đ?án tốt nghiệp xuất sắc ?Giải Loa Thành…Bên cạnh đó, chương trình đào tạo cũng được đổi mới theo hướng tiệm cận nhu cầu xã hội; tăng thời gian thực hành, thực tậpcho sinh viên. Khuyến khích sinh viên có ý thức t?giác học tập, năng n?trong các hoạt động ngoại khóa qua các mô hình học theo nhóm, theo câu lạc bộ?/p>

Việc đảm nhận các vai trò trong mỗi câu lạc b?giúp sinh viên học hỏi chia s?và thực hành các k?năng sống và học tập, tạo môi trường lành mạnh giúp sinh viên giao lưu, làm quen và tham gia vào công tác t?thiện xã hội,nhằm giảm bớt căng thẳng trong quá trình học tập, thi c? giúp các thành viên hình thành các k?năng, chia s?kinh nghiệm trong học tập, cũng như trong cuộc sống thúc đẩy đoàn viên sinh viên hành động vì cộng đồng, xã hội…

Nhà trường cũng thường xuyên t?chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn ngh? th?thao trong và ngoài nước; trao đổi và học hỏi kinh nghiệm t?chức hoạt động cho sinh viên Việt Nam và lưu học sinh các nước đang học tập tại Trường?Chính t?những hoạt động này trong những năm qua đã hạn ch?được một s?lượng lớn sinh viên tham gia các t?nạn xã hội,các biểu hiện xấu trong môi trường sư phạm cũng giảm dần.

Công tác h?tr?sinh viên được Nhà trường đẩy mạnh qua các buổi giới thiệu ngành ngh?đào tạo và cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Trường còn t?chức các buổi nói chuyện chuyên đ?có s?tham gia của các cựu sinh viên thành đạt; phối hợp với các doanh nghiệp đưa sinh viên đến tham quan thực t?và trải nghiệm môi trường làm việc chuyên nghiệp. Trường Đại học Thủy lợi thường xuyên đăng tải và cập nhật các thông tin t?các nhà tuyển dụng đến với sinh viên.

Bắt đầu t?2007, Nhà trường đã phối hợp với các doanh nghiệp t?chức thường niên Hội ch?việc làm nhằm tạo điều kiện cho sinh viên gặp g?và trao đổi trực tiếp với các nhà tuyển dụng. Theo s?liệu khảo sát, có trên 90% sinh viên của trường có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp.

Trường Đại học Thủy lợi còn h?tr?sinh viên qua các học bổng khuyến khích học tập. Đặc biệt, Qu?học bổng “Lê Văn Kiểm và Gia đình?do Anh hùng lao động ?Cựu sinh viên Khóa 6 Lê Văn Kiểm thành lập năm 2009 đến nay đã có giá tr?hơn 21 t?đồng. Đây là nguồn c?vũ, động viên những sinh viên có thành tích học tập tốt, sinh viên nghèo vượt khó hàng năm (tr?giá mỗi suất trao là 15 triệu đồng).

Không ch?quan tâm đến sinh viên hiện tại, Nhà trường còn chú trọng tới công tác cựu sinh viên. Ngày 30/6/2018 Nhà trường t?chức Đại hội Hội cựu sinh viên lần th?I, nhiệm k?2018-2023 với ch?đ?“T?hào truyền thống – Kết nối đam mê – Vững bước thành công?

Với mục đích của Hội là động viên các th?h?sinh viên phát huy truyền thống tốt đẹp của sinh viên Trường Đại học Thủy lợi học tập tốt, công tác tốt, góp phần làm giầu cho bản thân, gia đình và xã hội. Là nơi gặp g? trao đổi, chia s?thông tin, hợp tác, giúp nhau cùng vươn lên trong công tác, trong lao động sản xuất, hoạt động xã hội và cuộc sống. Là cầu nối đ?các cựu nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên đóng góp tinh thần, vật chất và hiến k?đ?xây dựng và phát triển hoạt động đào tạo của Nhà trường.

Hiện Hội đã triển khai thành lập được hơn 25 Ban liên lạc, chi hội cựu sinh viên tại các tỉnh thành trên c?nước và tại các Viện, đặc biệt Hội còn kết nối và thành lập được Ban liên lạc cựu sinh viên tại nước Cộng hòa dân ch?nhân dân Lào?/p>

S?lớn mạnh không ngừng của mạng lưới Hội Cựu sinh viên Trường Đại học Thủy lợi đã đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo cựu sinh viên khắp mọi miền đất nước, s?ra mắt các chi hội, ban liên lạc cựu sinh viên là nhịp cầu nối những người con Thủy lợi xích lại gần nhau hơn, đoàn kết, tương tr?và cùng phát triển.

VIII. CÔNG TÁC KHẢO THÍ VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

Trong giai đoạn 2016-2020, Nhà trường đã xây dựng chiến lược Đảm bảo và Kiểm định chất lượng giáo dục với quan điểm xuyến suốt “chất lượng đào tạo là mục tiêu hàng đầu và phải luôn t?đánh giá, kiểm tra chất lượng bằng nhiều phương pháp, nhiều nguồn thông tin đ?có giải pháp điều chỉnh cho thích hợp, nhằm mục đích ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo. Kiểm định chất lượng cần tập trung vào kiểm tra mục tiêu đào tạo, kết qu?thực hiện, v?nguồn nhân lực, vật lực và s?chuẩn b?cho giai đoạn k?tiếp đ?đảm bảo thực hiện thành công toàn b?chiến lược phát triển?

Nhằm th?hiện cam kết v?chất lượng trong các hoạt động và trách nhiệm của Nhà trường với toàn xã hội, công tác kiểm định chất lượng được triển khai quyết liệt ?c?cấp Cơ s?giáo dục và chương trình đào tạo, huy động được s?tham gia tích cực của toàn b?h?thống. Công tác này được tiến hành song song c?theo các b?tiêu chuẩn trong nước và quốc t?với kết qu?đạt được rất đáng khích l? khẳng định được uy tín và v?th?của Nhà trường.

V?kiểm định cơ s?giáo dục, Trường Đại học Thu?lợi là một trong những trường đầu tiên trong c?nước tiến hành kiểm định chất lượng theo thông tư B?Giáo dục và đào tạo s?12/2017/TT-BGDĐ. Đây là b?tiêu chuẩn đánh giá rất toàn diện tất c?các mặt hoạt động của Nhà trường, t?đảm bảo chất lượng v?chiến lược, v?h?thống, v?thực hiện chức năng cho đến kết qu?hoạt động.Kết qu?đạt được là 95,5% s?tiêu chí đạt yêu cầu, đây một thành qu?rất kh?quan khẳng định được uy tín của Nhà trường.

2 chương trình tiên tiến giảng dạy bằng tiếng Anh cũng được Hiệp hội các Trường Đại học Đông Nam Á (AUN-QA) cấp chứng ch?kiểm định chất lượng.

Năm 2020, Trường Đại học Thủy lợi là 1 trong 30 cơ s?giáo dục Việt Nam và ASEAN lần đầu tiên tham gia xếp hạng đối sánh và được UPM (H?thống xếp hạng đối sánh chất lượng đại học Việt Nam và Khu vực) gắn hạng 4 sao. Năm 2021, chương trình K?thuật xây dựng công trình thủy của Nhà trường được gắn 5 sao, ngành K?thuật tài nguyên nước được gắn 4 sao plus và 5 ngành: Công ngh?thông tin, K?thuật cơ khí và K?thuật công trình giao thông, Công ngh?k?thuật xây dựng và K?thuật xây dựng đạt 4 sao theo tiêu chuẩn xếp hạng của UPM.

Liên tiếp các năm 2019, 2020 Trường Đại học Thủy lợi đã lọt top 20 cơ s?giáo dục đại học có công b?quốc t?tốt nhất Việt Nam.

IX. CÔNG TÁC PHỤC V?CỘNG ĐỒNG

Hoạt động phục v?cộng đồng luôn được nhà trường quan tâm và chú trọng, nhà trường đã ban hành các quy định v?việc xây dựng k?hoạch và cung cấp các dịch v?như: đào tạo nâng cao năng lực; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công ngh? giải quyết các vấn đ?cấp bách của đất nước; t?chức các hội thảo chia s?kinh nghiệm, thông tin; t?chức các hoạt động kết nối h?tr?phát triển kinh t? xã hội địa phương, các phong trào thi đua, tình nguyện.

Hàng năm các đơn v?trong trường xây dựng k?hoạch kết nối cộng đồng, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho B? các địa phương, xây dựng các nhóm chuyên môn mũi nhọn sẵn sàng tham gia giải quyết các vấn đ?cấp bách của đất nước: Vấn đ?v?an toàn đập, phòng, chống và giảm nh?thiên tai, kiểm soát môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng và thẩm định quy trình vận hành các h?chứa lớn như Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu… Hàng năm Nhà trường c?đoàn công tác tham gia vào công tác kiểm tra an toàn đê điều, tập huấn cán b?quản lý vận hành h? đập tại các địa phương trước mùa lũ và h?tr?ứng cứu đê điều trong tình huống khẩn cấp ?các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên… Lập t?tư vấn d?báo lũ đến h?và vận hành các h?thủy điện, thủy lợi lớn: H?Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Bản V? Khe B? ĐakDrink, Thuận Ninh?trong mùa lũ.

Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên xây dựng k?hoạch t?chức các hoạt động văn hoá văn ngh? th?dục th?thao cho cán b? giáo viên và sinh viên: Bóng đá, Cầu lông, Tennis, Hội diễn văn ngh? các hoạt động thu hút hàng ngàn cán b? giảng viên và sinh viên tham gia?/p>

Công đoàn luôn chăm lo cho đời sống của cán b? công nhân viên trong toàn trường. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội: Năm 2017 ủng h?đồng bào miền Trung chịu ảnh hưởng bão lụt thông qua Công đoàn B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 80 triệu đồng và ủng h?qua Liên đoàn Lao động TP Hà Nội là 60 triệu đồng; Ủng h?qu?“Vì biển đảo Việt Nam? Ủng h?đồng bào b?thiệt hại do mưa lũ tại miền núi phía Bắc.

Ủng h?nhân dân Lào khắc phục khó khăn do v?đập Thủy điện; ủng h?cho Hội người tàn tật của phường, Hội chất độc màu da cam và các t?chức khác trong địa bàn thành ph? phường, Hội người cao tuổi, khuyến học của khu dân cư…Nhân dịp tết K?Hợi, Công đoàn phối hợp cùng Đoàn Thanh niên đã h?tr?cho các cháu tại Viện Huyết học – truyền máu Trung ương 50 triệu đồng và 400 bánh chưng… Kêu gọi huy động cán b?giảng viên, cựu sinh viên ủng h?cho cán b?đã ngh?hưu có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn s?tiền lên đến hơn 700 triệu đồng. Công đoàn và Đoàn Thanh niên tham gia nhiệt tình hoạt động hiến máu nhân đạo, mỗi năm Trường Đại học Thủy lợi cũng đóng góp cho người bệnh t?1800 ?2000 đơn v?máu.

Đoàn Thanh niên t?chức cho sinh viên của trường tham gia hoạt động tình nguyện mùa hè xanh tại Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thanh Hoá, Bắc Kạn, Hải Phòng?Hoạt động ch?yếu xây dựng các công trình thanh niên: Làm sân chơi thiếu nhi, cầu dân sinh qua suối, ngầm tràn, làm đường điện, làm đường, ph?cập tin học, làm sạch môi trường biển, các hoạt động có ý nghĩa phục v?bà con nhân dân và các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, thiện nguyện, mỗi hoạt động tr?giá 50 triệu đồng. Thành lập các đội giao thông xanh, tình nguyện xanh nhằm h?tr?làm giảm ùn tắc giao thông tại các tuyến ph?và cổng trường, tuyên truyền hoạt động vì môi trường xanh tại các công viên, tuyến ph?đi b? con đường gốm s?và Hoàng Thành Thăng Long vào th?7, ch?nhật hàng tuần.

X. CÁC CHÍNH SÁCH NỔI BẬT

Được biết đến là một trong s?các trường đại học có các ch?đ?chính sách tốt, có kh?năng thu hút nhân lực có chất lượng cao, Nhà trường đã xây dựng và triển khai có hiệu qu?một s?ch?đ?h?tr?đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giảng viên như: miễn giảm định mức giảng dạy, h?tr?học phí và kinh phí mua trang thiết b?đối với các nghiên cứu thực nghiệm, h?tr?kinh phí bảo v?luận văn, luận án, h?tr?kinh phí thi chứng ch?Tiếng Anh.

Đ?góp phần nâng cao thương hiệu, đẩy nhanh s?lượng và chất lượng công b?quốc t?cũng như tạo môi trường học thuật tích cực, thu hút các giảng viên, các nhà khoa học t?các cơ quan, đơn v?khác, trường đã rà soát, điều chỉnh ch?đ?h?tr?công b?quốc t?thuộc danh mục SCI t?mức 10 triệu đồng/bài báo lên mức cao nhất là 80 triệu đồng/bài báo. Xây dựng chính sách khuyến khích giảng viên tích cực tham gia nghiên cứu khoa học thông qua các hình thức như: giảm mức trích nộp theo t?l?đóng góp, thành lập các nhóm nghiên cứu mạnh, vườn ươm khoa học công ngh? xây dựng các nhóm đ?tài t?ngân sách khoa học công ngh?của trường với s?tiền lên đến 120 triệu đồng/1đ?tài.

Ngoài ra, đ?gi?chân giảng viên các ngành có nhu cầu nhân lực cao, có sức hút mạnh t?th?trường lao động, Nhà trường đã ban hành và thực hiện ch?đ?ph?cấp thu hút. Đồng thời, đ?động viên kịp thời đối với giảng viên các ngành tuyển sinh tốt, có khối lượng giảng dạy lớn, Nhà trường đã ban hành và thực hiện ch?đ?ph?cấp áp lực. Với những chính sách mạnh m?và hiệu qu?trên, Trường Đại học Thủy lợi đang là điểm đến của nhiều giảng viên, nhà khoa học đến t?các trường đại học, viện nghiên cứu khác trong c?nước.

XI. CÔNG TÁC ĐOÀN TH?/strong>

Công tác Công đoàn

Được s?ch?đạo của Liên đoàn Lao động Thành ph?Hà Nội cùng với s?lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy trường, Công đoàn trường đã phối hợp chặt ch?với các đơn v? đoàn th?trong trường đổi mới phương pháp hoạt động công đoàn, đẩy mạnh các phong trào thi đua, vận động đoàn viên tích cực tham gia các hoạt động, nhằm xây dựng t?chức Công đoàn ngày càng vững mạnh.

Công đoàn kết hợp với chính quyền luôn đổi mới hình thức tuyên truyền giáo dục đạo đức, tư tưởng đ?mọi công đoàn viên hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình. Các phong trào văn hóa, th?dục th?thao được duy trì thường xuyên và hàng năm đều t?chức hội diễn, hội thi nhân các ngày l?như: mừng Đảng mừng Xuân, ngày Quốc khánh, Hội diễn văn ngh?các trường Đại học và Cao đẳng; Hội diễn Văn ngh?Công đoàn Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, các hội diễn văn ngh?và hội thao do Liên đoàn lao động Thành ph?Hà Nội và cụm công đoàn s?1 t?chức đều giành nhiều giải đặc biệt; giải vàng, giải nhất. Công đoàn trường là cơ s?vững mạnh có phong trào thi đua xuất sắc, liên tục nhiều năm liền được Liên đoàn Lao động Thành ph?Hà Nội, Tổng liên đoàn tặng Bằng khen, c?thi đua là đơn v?đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động Công đoàn.

Công đoàn cùng với chính quyền tham gia xây dựng, sửa đổi, b?sung và thực hiện có hiệu qu?nội quy, quy định, quy ch?chi tiêu nội b? khen thưởng, k?luật của Trường. Ban chấp hành Công đoàn và Ban thi đua Công đoàn được nhà trường tin tưởng giao nhiệm v?phát động, theo dõi và thẩm định công tác thi đua khen thưởng, phối hợp với Ban thi đua khen thưởng Trường trong công tác thẩm định các danh hiệu thi đua, khen thưởng.

Công đoàn thường xuyên ch?đạo và tham gia tích cực, có hiệu qu?v?các công tác giám sát, thực hiện ch?đ?chính sách đối với cán b?viên chức, người lao động (v?lương, ph?cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động…). Thường xuyên t?chức thăm hỏi, giúp đ?các đoàn viên ốm đau, gia đình khó khăn đặc biệt trong các ngày l? tết. Công đoàn xây dựng đầy đ?quy ch?hoạt động của ban chấp hành, của Ủy ban kiểm tra và Ban thanh tra nhân dân và quy ch?phối hợp giữa ban chấp hành Công đoàn và Ban Giám hiệu.

Hoạt động n?công luôn được Công đoàn quan tâm, Ban n?công có chương trình hoạt động trong c?năm, tích cực học tập nâng cao trình đ?chuyên môn, tham gia sinh hoạt, hội thảo chuyên môn với câu lạc b?n?khoa học Liên đoàn lao động Thành ph? Hàng năm đã t?chức phát động và tổng kết phong trào “Giỏi việc trường – đảm việc nhà? Đặc biệt nhân các ngày l?8/3, 20/10 Ban n?công đã t?chức mời các chuyên gia nói chuyện chuyên đ?“Vai trò ph?n?trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc? “Vai trò của cán b?n?trong bình đẳng giới và biến đổi khí hậu? t?chức cuộc thi khéo tay hay làm?đã thu hút đông đảo giảng viên, sinh viên tham gia và thực s?tr?thành ngày hội lớn trong trường.

Ban Chấp hành Công đoàn trường thường xuyên phối hợp với các phòng chức năng trong trường thông qua các hình thức t?chức hội ngh? thông tin trên trang website của Ttường đã tuyên truyền, ph?biến, vận động cán b?giảng viên chấp hành ch?trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, ph?biến đến đoàn viên công đoàn các văn bản của Liên đoàn lao động Thành ph? Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; làm công tác tuyên truyền vào các đợt sinh hoạt chính tr?k?niệm các ngày l?lớn của đất nước. T?chức tập huấn nghiệp v?công đoàn cho cán b?làm công tác công đoàn nhiệm k?2017 ?2022, mời báo cáo viên t?chức tập huấn đ?cung cấp thêm cho giảng viên một s?kiến thức, k?năng v?tạo động lực cho sinh viên, giúp sinh viên có động lực học tập tốt hơn.

Công tác Đoàn Thanh niên

Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, đến nay Đoàn Thanh niên cộng sản H?Chí Minh Trường Đại học Thu?lợi đã trải qua 29 k?Đại hội. Hiện nay, với s?lượng thường trực trên 10.000 cán b?đoàn viên đang công tác và học tập tại trường, Đoàn thanh niên Trường Đại học Thu?lợi là một đơn vị có phong trào thanh niên vững mạnh của Th?đô. Nhiều năm liền được nhận bằng khen, cờ thi đua của Thành đoàn Thành ph?Hà Nội, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh với danh hiệu “Đơn vị có thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn và phong trào sinh viên?

Công tác giáo dục chính tr?tư tưởng trong đoàn viên sinh viên được xác định là nhiệm v?trọng tâm, xuyên suốt và được đặt lên hàng đầu trong mỗi hoạt động của tuổi tr?Nhà trường. Qua các hoạt động làm cho đoàn viên thanh niên thấy được quyền lợi, nghĩa v?và trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với Nhà trường, có th?xác định được cho mình một phương thức học tập và rèn luyện có hiệu qu? Đoàn trường đã tập trung vào một s?giải pháp như sau: Bám sát các ch?trương đường lối, các Ch?th? Ngh?quyết của Đảng và Chính ph?đ?triển khai, tuyên truyền, vận động thanh niên sinh viên thực hiện học tập. Các bài học lý luận chính tr?được lồng ghép với chương trình công dân đầu khoá, các buổi học tập chuyên đ?

Nhân dịp k?niệm các ngày l?lớn và các s?kiện chính tr? Ban Chấp hành Đoàn trường phát động các phong trào thi đua, t?chức các hoạt động mang tính chất giáo dục chính tr?tư tưởng sâu sắc như: T?chức giao lưu, mua và tặng sách “Mãi mãi tuổi 20?cho các chi đoàn, giao lưu học tập tấm gương của Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thu?Trâm với các nhân chứng lịch s? nói chuyện chuyên đ? trao đổi học thuật… thu hút đông đảo sinh viên tham gia, nâng cao kiến thức xã hội, chuyên môn. Thực hiện việc “Tuổi trẻ thủ đô học tập và làm theo lời bác? Ban Chấp hành Đoàn trường t?chức dưới nhiều hình thức: t?chức cuộc thi “K?chuyện tấm gương đạo đức H?Chí Minh? cuộc thi viết, sưu tập ảnh v?Bác với thanh niên, sân khấu hóa, các cuộc thi đã thu hút được hàng ngàn sinh viên tham gia. Xây dựng “chuẩn mực đạo đức của sinh viên? triển khai thực hiện đ?tài của đoàn “Nâng cao trách nhiệm công dân ý thức học tập, văn hóa học đường của sinh viên Trường Đại học Thủy lợi?

T?chức cho đoàn viên, sinh viên tham quan các di tích lịch s? phòng truyền thống của trường; tạo sân chơi cho sinh viên tham gia nhiều chương trình, trò chơi trí tu?trên truyền hình (VTV1, VTV2, VTV3): Robocon, sáng tạo Việt, lái xe sinh thái tiết kiệm nhiên liệu. Các hoạt động ngoại khoá thiết thực đã tạo thành động lực giúp đoàn viên, thanh niên vươn lên.

Hoạt động văn hoá, văn ngh?th?thao luôn là điểm mạnh của Đoàn trường Đại học Thu?lợi. Các giải th?thao, văn ngh?cho cán b?giáo viên và sinh viên nhân dịp k?niệm các ngày l?lớn đã là giải thường niên mang lại nhiều ấn tượng tốt đẹp. Thường xuyên tham gia biểu diễn và thi đấu các giải lớn do Đài truyền hình Việt Nam, B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đoàn cấp trên?t?chức và đạt kết qu?cao. Năm 2016 đội văn ngh?của trường đạt giải nhất toàn đoàn cấp cụm và giải ba cấp Thành Đoàn trong cuộc thi tìm hiểu và tuyên truyền ca khúc cách mạng do thành đoàn t?chức. Năm 2017, đội bóng đá nam sinh viên trường đã đạt giải Ba giải bóng đá trong nhà do Trung ương Hội Sinh viên t?chức. Đặc biệt đội bóng đá nam của trường đại diện cho Việt Nam tham gia Tuần giao lưu văn hóa th?thao các nước Nam Á, Đông Nam Á tại Côn Minh, Trung Quốc t?21 đến 30/5/2017 và giành giải Nhì?/p>

Hiện nay Đoàn trường, Hội sinh viên đang quản lý 12 câu lạc b? hoạt động của các câu lạc b?rất đa dạng, t?hoạt động th?thao đến các hoạt động v?chuyên môn: Câu lạc b?Tiếng Anh, Câu lạc b?Tin học, Câu lạc b?Doanh nhân tương lai; Câu lạc b?Phát triển k?năng?và các câu lạc b?hoạt động xã hội: Câu lạc b?thanh niên tình nguyện hiến máu nhân đạo, Câu lạc b?sinh viên tình nguyện?Các hoạt động này giúp sinh viên học hỏi chia s?và thực hành các k?năng sống, tạo môi trường lành mạnh nhằm giảm bớt căng thẳng trong quá trình học tập, đồng thời thúc đẩy đoàn viên sinh viên hành động vì cộng đồng, xã hội…

Đoàn trường đã có mối quan h?rất tốt đẹp và thường xuyên t?chức giao lưu với Đoàn thanh niên các trường trên địa bàn thành ph?Hà Nội, Đoàn trường cũng đã t?chức kết nghĩa với Đoàn thanh niên của nhiều đơn v? L?đoàn đặc công biệt động 1 – B?Tư lệnh Đặc Công, Huyện đoàn Ba Vì ?Hà Nội, Huyện đoàn Lục Nam ?Bắc Giang.

Bài viết Giai đoạn 2006 ?2019: Thực hiện chiến lược phát triển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/giai-doan-2006-2019-thuc-hien-chien-luoc-phat-trien/feed/ 0
Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/giai-doan-1986-2005-cung-dat-nuoc-doi-moi/ //sndapps.com/giai-doan-1986-2005-cung-dat-nuoc-doi-moi/#respond Mon, 15 Apr 2024 05:00:33 +0000 //sndapps.com/?p=2578 Vào những năm 80 của th?k?XX, đất nước ta trải qua những khó khăn. Các trường đại học k?thuật gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh. S?thí sinh đăng ký thi vào Trường Đại học Thủy lợi rất thấp, có năm ch?tuyển được khoảng 100 sinh viên. Nhà trường...

Bài viết Giai đoạn 1986 ?2005: Cùng đất nước đổi mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
Vào những năm 80 của th?k?XX, đất nước ta trải qua những khó khăn. Các trường đại học k?thuật gặp khó khăn trong công tác tuyển sinh. S?thí sinh đăng ký thi vào Trường Đại học Thủy lợi rất thấp, có năm ch?tuyển được khoảng 100 sinh viên. Nhà trường đứng trước nguy cơ phải sáp nhập hoặc giải th?theo tinh thần Ngh?quyết 73/TTg của Th?tướng Chính ph? Trong hoàn cảnh đó, Đảng ủy, Ban Giám hiệu và toàn th?cán b? giảng viên của Trường đã từng bước khắc phục khó khăn đưa Nhà trường vững bước đi lên, khẳng định được v?trí của mình trong khối các trường đại học.

S?nghiệp giáo dục đào tạo của Trường Đại học Thủy lợi đã đạt được những thành qu?to lớn. Những lúng túng ban đầu đ?thích nghi với nền kinh t?th?trường, những khó khăn v?kinh phí hoạt động, khó khăn trong đời sống của cán b?công nhân và sinh viên đã từng bước được tháo g? Nh?hướng đi đúng và bằng s?n?lực, phấn đấu vươn lên của tập th?cán b? giảng viên, công nhân viên và sinh viên, trường có những chuyển biến tích cực c?v?quy mô chất lượng, hiệu qu?và sớm dành thắng lợi trong việc thực hiện 3 chương trình hành động của ngành Đại học – Trung học chuyên nghiệp giai đoạn 1987-1990, 5 chương trình mục tiêu của k?hoạch 1991 – 1995 và chương trình hành động triển khai thực hiện Ngh?quyết TW2 khóa 8 v?“Định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo, khoa học công ngh?trong thời k?công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm v?đến năm 2000?

Đặc biệt, năm 1995, việc sáp nhập 3 B? B?Nông nghiệp, B?Lâm nghiệp, B?Thủy lợi thành B?Nông nghiệp và PTNT đã thúc đẩy s?nghiệp phát triển thủy lợi nước ta lên bước mới: phát triển thủy lợi bền vững trong một môi trường Đất – Nước – Rừng, gắn kết hữu cơ với một nền nông nghiệp sinh thái. Nhạy bén trước tình hình và tận dụng thời cơ mới, nhà trường ch?trương tiến hành cải cách giáo dục lần th?2 đ?t?chức lại h?thống các ngành học theo hướng phục v?phát triển k?thuật tài nguyên nước và phòng tránh, giảm nh?thiên tai. Chương trình đào tạo có tính h?thống, tổng hợp, toàn diện và bền vững thuộc lĩnh vực tài nguyên nước. Năm 2004, Nhà trường đã ch?động xây dựng chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2006-2020 và tầm nhìn 2030 phù hợp với xu th?hội nhập quốc t? Đây là một bước đi đón đầu Ngh?quyết s?14/2005/ NQ-CP của Chính ph?v?đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Những thành tựu trong s?đổi mới của trường được th?hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau.

1. Công tác đào tạo

Nhà trường đã xây dựng thành công nhóm ngành học mới trên cơ s?k?thừa các ngành truyền thống. Nhà trường đã trình B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, B?Giáo dục và Đào tạo duyệt chương trình đào tạo gồm 9 ngành với 21 chuyên ngành trình đ?đại học. Dù là một trường chuyên ngành nhưng việc đào tạo của trường đã và đang bắt đầu mang tính liên ngành, đa lĩnh vực.

Chương trình học được đổi mới, b?sung nhiều môn học mới như: Viễn thám, Môi trường, Lý thuyết h?thống t?động hóa, Tin học ứng dụng, Kinh t?đầu tư, Cấp thoát nước, X?lý nước thải, Kiến trúc…, tăng cường một s?môn Khoa học xã hội nhân văn như: Xã hội học, Pháp luật… Năm 2000, trường m?thêm ngành K?thuật cơ s?h?tầng, năm 2001 m?ngành Công ngh?thông tin, năm 2003 m?ngành K?thuật B?biển.

Năm 2003 đã hoàn thành chương trình khung với 270 đơn v?học trình cho các ngành; năm 2004 xây dựng xong đ?cương chi tiết môn học và bắt đầu thực hiện t?năm học 2004-2005. Quy mô tuyển sinh đại học tăng dần t?248 sinh viên khóa 28 tuyển năm 1986, tăng lên 472 sinh viên khóa 34 tuyển năm 1992. Năm 1997 tuyển 871 sinh viên khóa 39. Năm 2000 là 1051 sinh viên khóa 42. Đến năm 2005 tuyển sinh được 1394 sinh viên của khóa 47. Đào tạo sau đại học đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng, gắn đào tạo với địa ch?s?dụng. Luận văn tốt nghiệp xuất phát t?yêu cầu thực t? gắn đ?tài khoa học với những vấn đ?mang tính cấp thiết phục v?cho s?nghiệp phát triển của ngành và đất nước. Năm 1992, trường được B?Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm v?đào tạo thạc sĩ với một chuyên ngành đào tạo là Thủy văn. T?năm 2004, trường đã được B?cho phép đào tạo 13 chuyên ngành Tiến sĩ, 07 chuyên ngành Thạc sĩ. Các lớp bồi dưỡng chuyên đ? hội thảo được m?thường xuyên, mỗi năm có hàng trăm cán b? k?sư tham d? Quy mô đào tạo ?mức tương đối ổn định ?tất c?các trình đ? Cao đẳng, Đại học, trên Đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ) và ?các địa bàn trong toàn quốc. Song song với việc đổi mới chương trình là đổi mới giáo trình, khuyến khích sinh viên nghiên cứu khoa học và thi Olympic các môn học. Một dấu mốc quan trọng là ngày 25/2/1997, B?Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có quyết định s?288NN-TCCB/QĐ đổi tên “Trung tâm kết hợp đào tạo, nghiên cứu và thực hành khoa học k?thuật thủy lợi tại Nam Bộ?(Trung tâm ĐH1) thành “Cơ s?2 – Trường Đại học Thủy lợi? Đây là cột mốc đánh dấu một bước phát triển mới trong công tác đào tạo phục v?s?nghiệp phát triển kinh t?– xã hội các tỉnh phía Nam, đáp ứng nhu cầu v?đội ngũ cán b?k?thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước.

2. Công tác khoa học công ngh?/p>

Thực hiện Ngh?quyết s?26/NQTW của B?Chính tr?v?khoa học và công ngh?trong s?nghiệp đổi mới, Ngh?định 35HĐBT v?công tác quản lý khoa học và công ngh?trong thời k?công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Trường đã xây dựng chiến lược phát triển khoa học công ngh?đến năm 2000, có nhiều cơ ch? chính sách khuyến khích giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học. Điều đó tạo nên bước phát triển mạnh m?c?v?s?lượng và chất lượng trong công tác nghiên cứu khoa học, góp phần tích cực cho s?phát triển của ngành phục v?trực tiếp s?nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nông nghiệp – Nông thôn. Hầu hết các đ?tài nghiên cứu đều tập trung vào những chương trình trọng điểm của Quốc gia, của ngành, những d?án quan trọng có tính chất lâu dài như vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng sông Hồng, khu vực miền Trung, vùng Tây Nguyên, các d?án của WB, ADB đầu tư tại Việt Nam. Song song với công tác nghiên cứu khoa học, nhà trường tiếp tục m?rộng hoạt động sản xuất ?các địa bàn trong toàn quốc; Củng c? ổn định các cơ s?sản xuất đã có, thành lập đơn v?mới. Các Trung tâm nghiên cứu khoa học, các Viện lần lượt ra đời: Trung tâm Khoa học và triển khai k?thuật thủy lợi (năm 1990), Trung tâm Thủy văn ứng dụng và k?thuật môi trường (năm 1993), Trung tâm Khoa học và Công ngh?cơ học máy thủy lợi (năm 1994), Văn phòng Tư vấn thẩm định thiết k?và giám định chất lượng công trình (năm 1998), Công ty Tư vấn và chuyển giao công ngh?(năm 2000); Đã ký kết và thực hiện hàng trăm công trình phục v?sản xuất. S?đ?tài tăng nhanh, đa dạng và phong phú, đặc biệt là các đ?tài cấp Nhà nước và đ?tài trọng điểm cấp B? Khoa học công ngh?phục v?sản xuất đã tạo nên s?gắn kết trực tiếp giữa đào tạo với thực tiễn sản xuất, nâng cao năng lực của thầy và trò, đồng thời tạo ra nguồn thu b?sung đ?đầu tư cho cơ s?vật chất, các điều kiện làm việc và mang lại phúc lợi tập th?đ?cải thiện một phần đời sống của giáo viên, công nhân viên và sinh viên. Công tác nghiên cứu khoa học sinh viên được t?chức hàng năm, s?báo cáo khoa học t?100 đến 150 báo cáo, trong đó có 10 đến 15 đ?tài được xếp loại giỏi và được khen thưởng. Trường còn là một trong những cơ s?đào tạo sáng lập phong trào thi Olympic Cơ học sinh viên, đưa phong trào này tr?thành truyền thống hàng năm trong khối các trường đại học k?thuật. Các đội tuyển Olympic của trường như: Cơ lý thuyết, Sức bền vật liệu, Cơ học đất, Thủy lực, Cơ kết cấu, Toán, Tin học… đạt nhiều giải cao trong các k?thi Olympic Quốc gia. Nhiều đ?án tốt nghiệp của sinh viên d?thi đã đạt giải Loa thành. Đ?đáp ứng kịp thời s?phát triển không ngừng của khoa học công ngh? nhà trường đã nâng cấp Nội san khoa học của Trường Đại học Thủy lợi thành Tạp chí Khoa học k?thuật Thu?lợi và Môi Trường. Tạp chí được B?Văn hóa ?Thông tin (nay là B?Thông tin và Truyền thông) cấp giấy phép s?158/GP-BVHTT ngày 08 tháng 5 năm 2003. Tạp chí là kênh hội t?và lan tỏa thành qu?khoa học công ngh?trong các lĩnh vực thủy lợi, năng lượng, thủy văn, tài nguyên, môi trường, tin học, cơ khí, kinh t? là tiếng nói của lãnh đạo và các th?h?thầy giáo, cô giáo, cán b? nhân viên và sinh viên Trường Đại học Thủy lợi; là diễn đàn khoa học, công ngh?của bạn đọc trong và ngoài nước.

3. Công tác hợp tác quốc t?/p>

Trong bối cảnh s?hợp tác đào tạo với các nước truyền thống như Liên Xô, Đông Âu b?gián đoạn, nhà trường đã ch?động m?rộng quan h?hợp tác KHCN đa phương và song phương với một s?cơ quan, t?chức quốc t?thuộc Liên Hiệp Quốc, khối các nước Châu Á, Tây Âu và Bắc M? đồng thời nối lại quan h?truyền thống với Trung Quốc, t?đó thúc đẩy s?phát triển chung của trường v?mặt đào tạo, bồi dưỡng cán b?giảng dạy, quản lý và tiếp nhận nhiều tiến b?KHCN thuộc nhiều chuyên môn khác nhau trong trường, đồng thời nâng cao v?th?của trường trên trường quốc t?và trong nước.

Tháng 8/1988, Trường Đại học Thủy lợi được kết nạp tr?thành thành viên th?16 của ESCAP (T?chức giáo dục của các nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương), cũng t?đó nhà trường đã tạo lập được mối quan h?với Ấn Đ? Hà Lan, Úc và Thái Lan. T?năm 1989 – 1994, D?án VIE 88/007 “Nâng cao năng lực đào tạo của Trường Đại học Thủy lợi?do UNDP tài tr?được triển khai đạt kết qu?tốt, tạo th?và lực cho nhà trường m?rộng quan h?hợp tác v?đào tạo và khoa học công ngh?với nhiều trường đại học trên th?giới.

Tháng 4/1995, trường thiết lập lại quan h?với một s?trường đại học, cơ quan thủy lợi của Trung Quốc, t?đó đến nay đã có nhiều cuộc trao đổi, học tập lẫn nhau giữa Trường Đại học Thủy lợi và các trường đại học, cơ quan của Trung Quốc, trong đó Đại học Vũ Hán đã nhận đào tạo cán b?giảng dạy cho Nhà trường, nhiều giảng viên của trường được đào tạo trình đ?tiến sĩ, thạc sĩ. Năm 1996, nhà trường xây dựng và ban hành thực hiện “Quy định quản lý hoạt động đối ngoại? nh?vậy công tác đối ngoại đã đi vào n?nếp. Trường đã ký biên bản ghi nh?thiết lập quan h?với nhiều trường đại học có uy tín của Nhật Bản, M? Pháp, Singapore, Lào, Ấn Đ? Australia, và Italia. D?án “Xây dựng năng lực Quản lý nguồn nước?(Chính ph?Đan Mạch tài tr? 2001-2007) và D?án “Xây dựng năng lực K?thuật b?biển tại Trường Đại học Thủy lợi?(Chính ph?Hà Lan tài tr? 2000?009) được xây dựng và bắt đầu triển khai. Nh?đó, Trường Đại học Thủy lợi đã tiếp nhận được những tiến b?khoa học công ngh?và c?hàng trăm cán b?giảng dạy, quản lý đi học tập, tham d?hội ngh?khoa học, hội thảo ?các nước đ?nâng cao trình đ?v?chuyên môn, tầm nhìn, giao tiếp quốc t?và ngoại ng? D?án Hà Lan đã giúp trường xây dựng và đưa vào hoạt động Phòng thí nghiệm Thủy lực tổng hợp và thành lập Khoa K?thuật B?biển vào năm 2003 (nay là Khoa K?thuật Biển).

4. Công tác t?chức cán b?/p>

Giai đoạn 1986 đến 2005 là thời k?t?chức lại b?máy quản lý của trường đáp ứng mục tiêu m?rộng quy mô đào tạo, đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo phục v?s?nghiệp công nghiệp hóa ?hiện đại hóa đất nước. Năm 1986, Khoa Thủy điện ?Máy Thủy lợi được tách thành hai khoa là Khoa Cơ khí Thủy lợi và Khoa Thủy điện. Năm 1990, đổi tên Khoa Thủy Nông thành Khoa Thủy nông cải tạo đất. Năm 1992, thành lập Trung tâm Thủy văn Ứng dụng và K?thuật Môi trường. Năm 1993 đổi tên Khoa Thủy văn và Quy hoạch nguồn nước thành Khoa Thủy văn ?Môi trường. Năm 2001, thành lập Khoa Công ngh?thông tin. Năm 2002, đổi tên Khoa Thủy nông cải tạo đất thành Khoa Quy hoạch và quản lý h?thống công trình. Trong khoảng 10 năm đầu của giai đoạn này, Trường tuyển dụng giảng viên thông qua việc tiếp nhận sinh viên mới tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, giỏi và tiếp tục c?đi đào tạo, bồi dưỡng đ?b?nhiệm vào ngạnh giảng viên. T?năm 1996, công tác tuyển dụng của đã trường mang tính h?thống hơn. Hàng năm, nhà trường đều t?chức tối thiểu 1 đợt tuyển dụng chính thức, với khoảng trên dưới 40 ch?tiêu. Qua việc thông báo rộng rãi tiêu chuẩn tuyển dụng, trường đã tuyển được nhiều giảng viên đã qua đào tạo cơ bản, đáp ứng được ngay yêu cầu công tác giảng dạy. Bước vào thiên niên k?mới, đội ngũ cán b?giảng dạy gồm hơn 300 giảng viên. S?giảng viên có trình đ?sau đại học là 145 người chiếm t?l?46% , trong đó có 48 Giáo sư, Phó Giáo sư. Cùng với yêu cầu hội nhập và s?phát triển của nền kinh t?th?trường, ngoài yêu cầu v?chuyên môn ngày càng cao, nhà trường khuyến khích giáo viên học ngoại ng? đặc biệt là tiếng Anh. Với quan điểm, nhân lực là yếu t?quyết định s?thành công của nhà trường, trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ, trường luôn chú trọng toàn diện c?3 khâu tuyển dụng, đào tạo và s?dụng. Nh?đó, đến cuối giai đoạn này, s?giảng viên có trình đ?tiến sĩ của Trường đã tăng lên rõ rệt, chiếm hơn 20% tổng s?giảng viên cơ hữu của trường.

5. Công tác xây dựng cơ s?vật chất

Nhà trường đã có những bước đi thích hợp xây dựng và cải tạo, nâng cấp được nhiều khu giảng đường phục v?đáp ứng công tác giảng dạy theo học ch?tín ch? Các phòng học được trang b?máy chiếu phục v?đổi mới phương pháp giảng dạy; cải tạo các dãy nhà ký túc xá của sinh viên, các phòng ?sinh viên thành phòng ?khép kín, đường xá, điện nước được nâng cấp khang trang; cải tạo hội trường lớn T35. Đầu tư xây dựng khu thí nghiệm thủy lực tổng hợp; khu thí nghiệm ngoài trời ngành thủy nông; nhà giảng đường học máy tính C5; nâng cấp Xưởng thực hành cơ khí; phòng thí nghiệm Máy Xây dựng. Các phòng thí nghiệm đã từng bước đạt tiêu chuẩn quốc gia và mang tính đặc thù của một trường đầu ngành v?lĩnh vực tài nguyên nước. Khu giáo dục th?chất gồm sân bóng đá, b?bơi, nhà thi đấu đa năng, đường chạy trong sân vận động được nâng cấp, xây mới đáp ứng nhu cầu v?rèn luyện th?chất của cán b? giáo viên và sinh viên. Thư viện của nhà trường được đầu tư, trang b?khang trang với hàng vạn sách, giáo trình tham khảo và hàng chục máy tính nối mạng phục v?cho nghiên cứu, học tập. Cơ s?2 của trường được xây dựng khang trang to đẹp ngay gần trung tâm Thành ph?H?Chí Minh gồm: giảng đường, thư viện, khu ký túc xá sinh viên; cơ s?Bình Dương được nâng cấp xây dựng và đưa vào s?dụng khu giảng đường, khu ký túc xá đáp ứng đ?nhu cầu cho sinh viên ăn, ?và học tập.

6. Công tác thi đua khen thưởng

Phong trào thi đua lao động giỏi, giảng dạy giỏi duy trì thường xuyên hàng năm. Với những thành tích đã đạt, Trường Đại học Thu?lợi đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng Ba (1989); Hạng Nhì (1994); Hạng Nhất (1999), Huân chương Lao động hạng Ba cho hoạt động Công đoàn 1999; Anh hùng Lao động thời k?đổi mới 2000, Huân chương H?Chí Minh 2004, Huân chương Lao động hạng Nhất do Chính ph?Lào trao tặng năm 2000?Điều đáng ghi nhận trong thời k?này, trường đã xác định rõ ràng, có căn c?khoa học và thực tiễn con đường phát triển lâu dài trong những thập k?đầu của th?k?21, phục v?yêu cầu của s?nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, hội nhập quốc t? Những thành tựu đạt được giai đoạn này tạo th?và lực cho nhà trường bước vào thời k?phát triển mạnh m? thời k?thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường.

Bài viết Giai đoạn 1986 ?2005: Cùng đất nước đổi mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/giai-doan-1986-2005-cung-dat-nuoc-doi-moi/feed/ 0
Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/giai-doan-1976-1985-xay-dung-va-phat-trien-gan-voi-nhiem-vu-kien-thiet-dat-nuoc-sau-chien-tranh/ //sndapps.com/giai-doan-1976-1985-xay-dung-va-phat-trien-gan-voi-nhiem-vu-kien-thiet-dat-nuoc-sau-chien-tranh/#respond Mon, 15 Apr 2024 04:59:31 +0000 //sndapps.com/?p=2575 Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, nhiệm v?khắc phục hậu qu?chiến tranh và kiến thiết nước nhà được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu. Xác định vai trò quan trọng của công tác thủy lợi, B?Thủy lợi, Trường Đại học Thủy lợi đã quyết định thành lập các...

Bài viết Giai đoạn 1976 ?1985: Xây dựng và phát triển gắn với nhiệm v?kiến thiết đất nước sau chiến tranh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, nhiệm v?khắc phục hậu qu?chiến tranh và kiến thiết nước nhà được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu. Xác định vai trò quan trọng của công tác thủy lợi, B?Thủy lợi, Trường Đại học Thủy lợi đã quyết định thành lập các đoàn công tác kết hợp với các tỉnh ?phía Nam vào khắc phục và xây dựng các công trình thủy lợi.

Tháng 4/1976, “Đoàn khảo sát thiết k?thủy lợi miền Nam?(sau gọi tắt là Đoàn ĐH1) được thành lập theo Quyết định s?494-QĐ/TC ngày 01/4/1976 của B?trưởng B?Thủy lợi. Đoàn gồm 16 cán b? giảng viên cùng gần 200 tân k?sư khóa 12, 13 vào các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung. Tháng 11/1976, Trung tâm kết hợp đào tạo, nghiên cứu và thực hành khoa học k?thuật thủy lợi tại Trung B?(sau gọi tắt là Trung tâm ĐH2) được thành lập theo Quyết định s?1745- QĐ/TC ngày 24/11/1976 của B?trưởng B?Thủy lợi, là tiền thân của Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng miền Trung hiện nay. Thầy trò có mặt khắp các vùng Tây Nguyên, Trung B? Nam B? Không ngại gian kh? hy sinh, đoàn đã giúp đ?các địa phương khảo sát, thiết k? thi công hàng chục công trình. Có th?k?đến các công trình mang dấu ấn của thầy và trò nhà trường như h?Tuyền Lâm (Lâm Đồng), Cà Giây (Thuận Hải). Nh?s?hướng dẫn trực tiếp của đội ngũ giảng viên, nhiều k?sư mới ra trường đã nhanh chóng trưởng thành t?thực tiễn. Những năm tiếp theo các sinh viên năm cuối khóa 14, 15 tiếp tục tham gia các đoàn vừa học tập vừa phục v?sản xuất và làm đ?án tốt nghiệp. Phong trào “Ba kết hợp? đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục v?sản xuất đã thành công ngay t?những ngày đất nước thống nhất, tồn tại và phát triển cho tới ngày nay. Đánh giá s?thành công của mô hình “Ba kết hợp? năm 1982, c?GS. Nguyễn Đình T? nguyên B?trưởng B?Đại học và THCN, đã nói: “Đây là mô hình ba kết hợp thành công nhất, nhưng lại là mô hình duy nhất mà ch?có trường Đại học Thủy lợi thực hiện ngay t?đầu giải phóng, tồn tại và phát triển cho tới tận bây giờ? S?sáng tạo độc đáo này đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, m?rộng địa bàn đào tạo của Trường trong c?nước và là sợi dây nối liền Nhà trường với các địa phương, là cơ s?đ?Trường m?rộng địa bàn đào tạo.

Đây là thời k?nhà trường phát triển mạnh m?c?v?chiều rộng và chiều sâu. Bên cạnh việc m?rộng địa bàn trên phạm vi c?nước, Nhà trường bắt đầu thực hiện những cải cách trong đào tạo bậc Đại học.

Ngh?quyết 14/NQ-TW v?cải cách giáo dục và Ngh?quyết 37/NQ-TW v?chính sách khoa học k?thuật đã được nhà trường c?th?hóa và từng bước khẳng định, vai trò của nhà trường không ch??v?trí hàng đầu trong s?nghiệp đào tạo cán b?k?thuật thủy lợi trong phạm vi c?nước mà c?trong lĩnh vực mũi nhọn nghiên cứu khoa học, phục v?sản xuất.

1. Công tác đào tạo

Những năm đầu của thập k?80, Trường đã có một bước chuyển hướng đúng đắn trong đào tạo. Nhận thức đầy đ?công tác thủy lợi với ý nghĩa là một lĩnh vực k?thuật “tài nguyên nước? nhà trường đã xây dựng ngành ngh?và chương trình đào tạo theo diện rộng ph?kín k?thuật tài nguyên nước bao gồm: Công trình Thủy lợi; Thủy văn và K?thuật môi trường; Thủy năng và trạm thủy điện; Thủy nông và Cải tạo đất; Cơ khí thủy lợi; Kinh t?thủy lợi. Nhiều ngành mới đã được B?Giáo dục Đại học và Trung học chuyên nghiệp phê duyệt và cho phép đào tạo. Trong giai đoạn này, nhà trường đã tuyển sinh khoảng t?200 đến 500 sinh viên/năm. Đ?đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước sau chiến tranh, h?đào tạo tại chức được quan tâm và tạo điều kiện phát triển. Nhà trường đã xây dựng được chương trình đào tạo tại chức bám sát yêu cầu của thực tiễn sản xuất. S?lượng các lớp tại chức tăng lên nhanh chóng c?v?quy mô và s?lượng, địa bàn được m?rộng tới nhiều vùng của đất nước. Ngoài ra, trường còn m?các lớp bồi dưỡng sau đại học v?cơ học công trình, k?thuật và t?chức thi công, chỉnh tr?sông, thủy lực, thủy văn, quản lý kinh t?#8230; ?Hà Nội và Thành ph?H?Chí Minh. Năm 1979, Trường Đại học Thủy lợi được giao nhiệm v?đào tạo trình đ?tiến sĩ với 06 chuyên ngành: Thủy văn lục địa và nguồn nước; Thủy lực học, thủy văn công trình và thủy lợi; Cải tạo đất và thủy nông; Kết cấu xây dựng; Xây dựng công trình thủy; Cơ học đất, cơ học nền móng, công trình ngầm. Quy mô đào tạo sau đại học được m?rộng, chương trình h?thống hơn, giai đoạn này ch?yếu đào tạo phó tiến sĩ.

2. Công tác khoa học công ngh?và hợp tác quốc t?/p>

Công tác nghiên cứu khoa học, phục v?sản xuất được nhà trường rất quan tâm, có nhiều đóng góp cho sản xuất. Nhiều đ?tài khoa học cấp Nhà nước, cấp B? chương trình trọng điểm quốc gia như: Một s?vấn đ?v?thủy văn ?thủy lực đồng bằng sông Cửu Long; Đánh giá tiềm năng thủy điện các sông suối ?Việt Nam; Đánh giá nguồn nước mặt lãnh th?Việt Nam và các vùng Tây Nguyên, Đông Nam B? đồng bằng Sông Cửu Long. V?quan h?quốc t? ngoài các nước Xã hội ch?nghĩa, nhà trường đã m?rộng quan h?hợp tác với các t?chức và các nước khác trên th?giới, tạo dựng được mối quan h?với một s?t?chức quốc t?như ESCAP, với CHND Lào, giúp đ?nước CHND Lào đào tạo mỗi khóa 30 sinh viên và c?chuyên gia giúp đ?nước bạn lập quy hoạch và chương trình đào tạo.

3. Công tác t?chức cán b?/p>

Theo yêu cầu phát triển của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, trường thành lập Khoa Bồi dưỡng năm 1979, sau đó được đổi tên thành Khoa Kinh t?thủy lợi năm 1984. Năm 1985, Khoa Thi công Thiết b?và Khoa Thủy công Thủy điện được kiện toàn hành hai khoa mới là Khoa Công trình Thủy lợi và Khoa Thủy điện ?Máy Thủy lợi. Trong đó, Khoa Công trình Thủy lợi ph?trách chuyên ngành Thi công và chuyên ngành Thủy công, Khoa Thủy điện ?Máy Thủy lợi ph?trách chuyên ngành Thủy điện và chuyên ngành Thiết b? Nhiều giảng viên của Trường đã được c?đi đào tạo v?chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp v??c?trong và ngoài nước. Ngoài nhiệm v?chính là giảng dạy, giảng viên được c?xuống các địa phương, tư vấn, chuyển giao công ngh? giúp khắc phục nhanh hậu qu?sau chiến tranh, sớm đưa cuộc sống người dân vào ổn định. Trong giai đoạn này, có nhiều giảng viên của trường đã bảo v?thành công luận án Phó Tiến sĩ k?thuật ngay tại trường với sản phẩm là các công trình nghiên cứu và phục v?sản xuất, góp phần nâng cao rõ rệt chất lượng đội ngũ giảng viên, đồng thời đưa tổng s?giảng viên của Nhà trường có trình đ?Tiến sĩ, Phó Tiến sĩ lên hơn 50 người. Năm 1980, trong đợt phong hàm đầu tiên, Trường đã có 01 giảng viên được Nhà nước phong tặng chức danh Giáo sư, 05 giảng viên được phong Phó Giáo sư. Đến năm 1984, nhà trường có thêm 20 giảng viên được phong Phó Giáo sư.

4. Công tác xây dựng cơ s?vật chất

Sau thời gian sơ tán tr?v? nhà trường đã bắt tay vào xây dựng lại cơ s?vật chất phục v?cho giảng dạy, học tập: 30 giảng đường, 11 phòng thí nghiệm, 01 phòng thí nghiệm chuyên đ?v?địa k?thuật, 01 trạm thí nghiệm tưới tiêu, 01 xưởng cơ khí, 01 xưởng in và thư viện (với 15 vạn cuốn giáo trình, sách tham khảo), các cơ s?thực tập, nghiên cứu và thực nghiệm, một s?trại sản xuất; cải tạo nâng cấp khu bếp cán b?giáo viên thành hội trường lớn (Hội trường T20)…; xây dựng thêm nhà cấp 4 đ?giải quyết tạm thời vấn đ?nhà ?cho cán b? giảng viên, đặc biệt xây dựng và đưa vào s?dụng khu nhà ?5 tầng là nhà s?12.

5. Công tác thi đua, khen thưởng

Phong trào thi đua dạy tốt, phục v?tốt và học tốt được duy trì tr?thành n?nếp hàng năm. Nhà trường đã được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhì (1978), Huân chương Lao động hạng Nhất (1984); 9 B?môn đã được trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba; nhiều cá nhân được tặng Bằng khen của Chính ph? các Tỉnh, B?trưởng các B? Tổng Công đoàn, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản H?Chí Minh. Nhiều tập th?giảng viên và sinh viên được công nhận là T?đội lao động Xã hội ch?nghĩa. Những n?lực đó đã tạo nên s?chuyển biến v?chất trong đào tạo, góp phần định hướng vững chắc cho việc đào tạo v?lĩnh vực k?thuật phát triển tài nguyên nước.

Bài viết Giai đoạn 1976 ?1985: Xây dựng và phát triển gắn với nhiệm v?kiến thiết đất nước sau chiến tranh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/giai-doan-1976-1985-xay-dung-va-phat-trien-gan-voi-nhiem-vu-kien-thiet-dat-nuoc-sau-chien-tranh/feed/ 0
Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/giai-doan-1965-1975-vuon-len-trong-dieu-kien-chien-tranh-ac-liet/ //sndapps.com/giai-doan-1965-1975-vuon-len-trong-dieu-kien-chien-tranh-ac-liet/#respond Mon, 15 Apr 2024 04:58:25 +0000 //sndapps.com/?p=2572 Thực hiện ch?trương của Đảng và Nhà nước, Th?tướng Chính ph?ra Ch?th?s?88 v?chuyển hướng công tác giáo dục t?điều kiện thời bình sang thời chiến, t?tập trung đào tạo ?Hà Nội và các thành ph?lớn sang sơ tán v?các địa phương. Tháng 6/1965,...

Bài viết Giai đoạn 1965 ?1975: Vươn lên trong điều kiện chiến tranh ác liệt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
Thực hiện ch?trương của Đảng và Nhà nước, Th?tướng Chính ph?ra Ch?th?s?88 v?chuyển hướng công tác giáo dục t?điều kiện thời bình sang thời chiến, t?tập trung đào tạo ?Hà Nội và các thành ph?lớn sang sơ tán v?các địa phương. Tháng 6/1965, Trường t?chức một cuộc di chuyển lớn mang tính lịch s?lên vùng núi xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang). Thầy, trò và cán b?công nhân viên vận chuyển hàng trăm tấn thiết b? tài liệu thư viện, bàn gh?máy móc thí nghiệm đến nơi sơ tán; t?khai thác tranh, tre, nứa, bạt núi làm nhà ? giảng đường, phòng thí nghiệm. Cơ s?làm việc và học tập nằm rải rác trong rừng sâu t?Mương Làng, Đồng Man, Ba Gò, Suối M? Đá Vách, Dùm đến Bắc Máng, Bãi Viện, Ao Sen…địa bàn trải dài hàng chục cây s? Tại những nơi sinh viên sơ tán, được s?đùm bọc của nhân dân địa phương, toàn th?cán b? giảng viên, công nhân viên và sinh viên đã nhanh chóng ổn định học tập, công tác. Trong điều kiện khó khăn, bom đạn chiến tranh ác liệt, tình bạn bè, tình thầy trò gần gũi, thấm đượm tình người với phong trào “Ba cùng?(thầy và trò cùng ăn, cùng ? cùng học). Công việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phục v?sản xuất, phục v?chiến đấu không lúc nào gián đoạn. Những năm tháng chiến tranh với bao vất v? gian khó nhưng thầy và trò luôn tràn đầy lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng. Những buổi học diễn ra dưới tiếng súng, tiếng gầm rú của máy bay, những đợt đi thực tập qua những con đường khói bom của giặc, những đêm luyện tập hành quân “Ba sẵn sàng?

Tại nơi sơ tán, Nhà trường đã chiêu sinh các khóa 8, 9, 10, 11 và làm l?tốt nghiệp Đại học cho các khóa 5, 6, 7 với gần 1000 sinh viên. Những k?sư thủy lợi tốt nghiệp tại đây đã có mặt trên khắp mọi miền của T?quốc, đóng góp to lớn cho s?nghiệp xây dựng ngành thủy lợi nói riêng, kinh t? văn hóa, xã hội của đất nước nói chung. Rất nhiều trong s?h?sau này đã tr?thành nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý giỏi của ngành. H?đã trưởng thành t?những ngày gian khó này. Năm 1969, 1970 các lớp lần lượt tr?v?Hà Nội.

Năm 1970, 1971 theo tiếng gọi của T?quốc “Xếp bút nghiên lên đường chiến đấu? hàng trăm cán b? giảng viên và sinh viên đã lên đường nhập ngũ; hầu hết nam sinh viên có đ?sức khỏe ?các khóa 8, 9, 10, 11 đã lên đường chiến đấu trên mọi chiến trường. S?sinh viên còn lại được dồn lớp tiếp tục học tập.

Ổn định học tập được một thời gian ngắn, năm 1972 Đ?quốc M?ném bom tr?lại miền Bắc, trường lại một lần nữa sơ tán v?vùng nông thôn Hiệp Hòa, Việt Yên, Hà Bắc lần th?hai. Mười năm khó khăn đó lại chính là thời k?phát triển mạnh m?của nhà trường.

1. Công tác đào tạo

Bắt đầu t?năm 1965, s?lượng sinh viên được tuyển tăng 300?00 sinh viên mỗi khóa. Ngoài 3 ngành đã m? năm 1965 trường m?ngành Thủy điện (khoá 7), năm 1966 m?ngành Cơ khí thủy lợi (khoá 8), năm 1967 m?ngành Thi công (khoá 9). Hình thức đào tạo tại chức được m?rộng, mỗi khóa đào tạo khoảng 100 sinh viên. Năm 1968, lớp sau đại học đầu tiên v?chuyên đ?kết cấu được m?với khoảng 60 học viên.

2. Công tác khoa học công ngh?/p>

Sau hơn ba năm học tập, sinh viên tỏa v?các địa phương, vừa học k?thuật chuyên ngành, vừa lập quy hoạch, thiết k?thi công các công trình theo tinh thần Ngh?quyết 142 của B?Chính tr?và Ch?th?222/TTg của Th?tướng chính ph?“Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế? Công tác nghiên cứu khoa học dần đi vào n?nếp. Giai đoạn này, trường đã t?chức được 3 Hội ngh?khoa học. Tháng 10/1966, Hội ngh?tổng kết khoa học lần th?nhất được t?chức có 46 báo cáo. Các vấn đ?nghiên cứu tập trung gắn với phục v?sản xuất và đào tạo. T?đó, hội ngh?khoa học được t?chức thường xuyên 2 năm một lần. Năm 1968, do nhận thức được vai trò của công tác khoa học ?công ngh?đối với đào tạo và sản xuất Phòng Quản lý Khoa học được chính thức thành lập theo Quyết định s?304/TL ngày 17/05/1968.

3. Công tác t?chức cán b?/p>

Đ?đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, nhà trường đã chú trọng việc xây dựng và thành lập các khoa, b?môn. Năm 1996 thành lập hai khoa đầu tiên là Khoa Thủy công Thủy điện và Khoa Thủy nông. Năm 1969, thành lập Khoa Thủy Văn và chuyên ngành Thi công t?Khoa Thủy công Thủy điện được tách ra thành một khoa mới gọi tên là Khoa Thi công Thiết b? Nhiều giảng viên được tuyển dụng và các giảng viên tr?được c?đi học tập ?nước ngoài. S?lượng giảng viên t?thời k?đầu chưa tới 100 người thì giai đoạn này liên tục b?sung đạt tới 200 giảng viên trong đó có 30 tiến sĩ, phó tiến sĩ.

Nhiều cán b? giảng viên được tôi luyện trong điều kiện khó khăn của chiến tranh đã trưởng thành, khẳng định được năng lực chuyên môn và năng lực quản lý, được Nhà trường tin tưởng giao trách nhiệm lãnh đạo các khoa, b?môn và các phòng chức năng.

4. Xây dựng cơ s?vật chất

Trong hoàn cảnh khó khăn do chiến tranh phá hoại của đ?quốc M??miền Bắc, nhà trường đã tập trung xây dựng cơ s??nơi sơ tán cho cán b?và sinh viên. Khi tr?v?Hà Nội, nhà trường đã biết t?phát huy nội lực, tập trung khôi phục, sửa chữa nâng cấp và xây dựng thêm cơ s?vật chất như giảng đường cấp 4, nhà ?cấp 4 cho sinh viên tại chức, xây dựng nhà ?cấp 4 cho cán b?giảng viên và nhà tr?mẫu giáo phục v?con em cán b?giáo viên nhà trường; sửa chữa nâng cấp khu nhà ăn sinh viên; cải tạo nâng cấp đường nội b?

5. Công tác tham gia chiến đấu, bảo v?T?quốc

Cùng với nhiệm v?đào tạo, nghiên cứu khoa học phục v?sản xuất, trường còn tích cực tham gia cuộc chống M?cứu nước. Trong không khí sôi động, hào hùng của c?nước, gần 500 cán b? giảng viên, sinh viên thực hiện phong trào “Ba sẵn sàng? “Gác bút nghiên lên đường nhập ngũ?với quyết tâm đánh thắng giặc M?xâm lược. Năm 1972, cán b?giảng viên của Trường tham gia trực chiến bắn máy bay tầm thấp trên sân thượng nhà hành chính của trường. Nhiều chiến sĩ xuất thân t?Trường Đại học Thủy lợi lập công xuất sắc, đã tr?thành anh hùng, chiến sĩ thi đua, dũng sĩ diệt M?và nêu tấm gương sáng v?ch?nghĩa anh hùng cách mạng như anh hùng Trần Văn Xuân lớp 8Đ. Nhiều người đã hy sinh hoặc đ?lại một phần xương máu nơi chiến trường vì s?nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tổng kết thời k?kháng chiến chống M?cứu nước, cán b? giảng viên và sinh viên Trường Đại học Thu?lợi đã được Nhà nước trao tặng 200 Huân chương kháng chiến các hạng (gồm 27 hạng Nhất, 65 hạng Nhì, 108 hạng Ba); 181 Huy chương kháng chiến các hạng (26 hạng Nhất, 155 hạng Nhì); 18 Huân chương chiến công, 5 Huân chương Quân k?quyết thắng, 35 Huân chương Giải phóng và hàng trăm Huân chương Chiến sĩ v?vang các hạng.

Bài viết Giai đoạn 1965 ?1975: Vươn lên trong điều kiện chiến tranh ác liệt đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/giai-doan-1965-1975-vuon-len-trong-dieu-kien-chien-tranh-ac-liet/feed/ 0
Lưu tr?Giới thiệu tổng quan - Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi //sndapps.com/giai-doan-1959-1964-su-ra-doi-cua-nha-truong-va-nhung-buoc-di-ban-dau/ //sndapps.com/giai-doan-1959-1964-su-ra-doi-cua-nha-truong-va-nhung-buoc-di-ban-dau/#respond Mon, 15 Apr 2024 04:56:23 +0000 //sndapps.com/?p=2569 Tiền thân của Trường Đại học Thủy lợi là Trường Cao đẳng Giao thông công chính, được thành lập trong hoàn cảnh kháng chiến chống Pháp năm 1947. Thời điểm này, đ?đáp ứng yêu cầu phục v?cho sản xuất t?túc trong vùng chiến khu, lớp học đầu tiên v?thủy nông đã...

Bài viết Giai đoạn 1959 ?1964: S?ra đời của Nhà trường và những bước đi ban đầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
Tiền thân của Trường Đại học Thủy lợi là Trường Cao đẳng Giao thông công chính, được thành lập trong hoàn cảnh kháng chiến chống Pháp năm 1947. Thời điểm này, đ?đáp ứng yêu cầu phục v?cho sản xuất t?túc trong vùng chiến khu, lớp học đầu tiên v?thủy nông đã được m?ra. Ban đầu ch?có 20 học sinh và một s?giáo viên. Nơi ăn, ? học tập đều do nhân dân các vùng t?do như Liên khu IV, Liên khu III Việt Bắc giúp đ? Cho đến ngày hòa bình lập lại ?miền Bắc năm 1954, Trường Cao đẳng Giao thông công chính đã đào tạo đến khóa 6 v?thủy lợi. S?học sinh đang học thủy lợi tại trường lúc này khoảng 200 người. Tháng 5/1956, Trường Cao đẳng Giao thông công chính tách ra làm 2: (1) Trường Cao đẳng Giao thông và (2) Trường Trung cấp Kiến trúc Thủy lợi. S?học sinh thủy lợi của trường Trung cấp khoảng 200 người được 2 chuyên gia Trung Quốc và một s?cán b?của ta trực tiếp giảng dạy. Đến tháng 8/1958, do nhu cầu phát triển của ngành thủy lợi và kiến trúc, Trường Trung cấp Thủy lợi tách ra khỏi Trường Trung cấp Kiến trúc thủy lợi. Lúc này trường có trên 300 học sinh, 80 cán b? giáo viên và một s?chuyên gia Trung Quốc giúp đ?

Đ?đáp ứng yêu cầu phát triển kinh t?xã hội của đất nước nói chung và ngành thủy lợi nói riêng, B?Thủy lợi ch?trương thành lập Học viện Thủy lợi trên cơ s?Trường Trung cấp Thủy lợi. Tháng 1/1959, B?Thủy lợi trình Thường v?Hội đồng Chính ph?“Quy hoạch xây dựng Học viện Thủy lợi? Tháng 7/1959, Ban Bí thư Trung ương Đảng thông qua Quy hoạch xây dựng Học viện Thu?lợi trên khu đất rộng 26ha thuộc thôn Khương Thượng và thôn Thái Hà, Hà Nội.

Học viện Thủy lợi được thành lập đã m?một thời k?mới của Nhà trường. Trong quá trình xây dựng, Học viện lấy Trường Trung cấp Thủy lợi làm cơ s?và bắt đầu chuyển v?khu vực Đống Đa, vừa học vừa tham gia xây dựng.

Năm 1959, lớp chuyên tu đại học khóa 1 của nhà trường được chiêu sinh và khai giảng với 40 sinh viên. Khóa 1 chính quy của trường được tuyển và đào tạo 2 năm đầu tại trường Đại học Bách khoa. Sau đó, chuyển 80 sinh viên t?trường Đại học Bách khoa sang đào tạo tại trường.

Cuối năm 1960, công tác đào tạo bắt đầu được tiến hành tại cơ s?chính của nhà trường, tuy nhiên trong điều kiện cơ s?vật chất tạm thời. Trong hoàn cảnh đó, Đảng ủy, Ban Giám hiệu đ?ra ch?trương nhanh chóng xây dựng cơ s?vật chất và phát triển đội ngũ cán b?giảng viên. Năm 1961, dù mới được thành lập nhưng ngay sau khi Đảng và Nhà nước có ch?trương đào tạo h?đại học tại chức, nhà trường đã quyết tâm xây dựng chương trình đào tạo h?tại chức và m?được hai khóa đại học tại chức ban đêm.

T?khóa 1 đến khóa 4, đào tạo ch?yếu theo chương trình của Trung Quốc và Liên Xô (cũ) với thời gian đào tạo là 4 năm.

Năm học 1961-1962, nhà trường chiêu sinh lớp Trung cấp Điện và cũng t?thời gian này nhà trường có tên gọi “Học viện Thủy lợi và Điện lực?

Tháng 6/1961, lớp Đại học chuyên tu khóa 1 tốt nghiệp; tháng 7/1963, lớp đại học chính quy khóa 1 (80 sinh viên Trường Đại học Bách khoa chuyển sang) tốt nghiệp, đây là những k?sư thủy lợi đầu tiên của nhà trường. K?t?đó, hàng năm, những lớp k?sư được đào tạo dưới mái Trường Đại học Thủy lợi k?tiếp nhau to?đi khắp mọi miền T?quốc.

Đầu năm 1963, do nhu cầu nghiên cứu khoa học, B?Thủy lợi ra quyết định s?296 TLQĐ ngày 9/5/1963 tách Học viện Thủy lợi – Điện lực thành hai đơn v? (1) Trường Đại học và Trung cấp Thu?lợi; (2) Viện nghiên cứu khoa học Thủy Lợi. Cũng trong năm này, lớp trung cấp Điện chuyển v?B?Công nghiệp quản lý. Do đó, Trường ch?đào tạo đại học và trung cấp thủy lợi.

Năm 1964, B?Thủy lợi đã ra quyết định s?351/TL/QĐ ngày 28/4/1964 tách Trường Đại học và Trung cấp Thủy lợi thành hai đơn v? (1) Trường Đại học Thủy lợi và (2) Trường Trung cấp Thủy lợi.

Thời k?đầu phát triển, nhiệm v?ch?yếu của nhà trường là xây dựng chương trình, k?hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán b? xây dựng cơ s?vật chất. Những năm đầu, trước ch?trương của Đảng và Nhà nước yêu cầu là phải “rút ngắn thời gian, bảo đảm chất lượng?đ?đào tạo nhân lực kịp thời phục v?s?nghiệp xây dựng ch?nghĩa xã hội ?miền Bắc. Chương trình đào tạo được xây dựng rút ngắn thời gian với các h?đào tạo. T?khóa 5 tr?đi, nhà trường mới bắt đầu chương trình đào tạo 5 năm với đại học chính quy. Quy mô tuyển sinh cũng tăng dần, t?40 sinh viên thủy lợi chuyên tu đại học năm 1959, đến năm 1964, trường đã tuyển 300 sinh viên thủy lợi h?chính quy khóa 6. Chuyên ngành đào tạo được m?rộng, t?lúc ban đầu ch?đào tạo cán b?thủy nông tổng hợp, sau đã đào tạo cán b?thủy lợi trong các ngành Thủy nông, Thủy công, Địa chất, Trắc địa, Thi công và Thủy văn của đại học và trung cấp.

Đội ngũ giảng viên những ngày đầu ch?có 20 người, trong đó có 10 giảng viên là các k?sư mới tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa, 07 giảng viên được Nhà nước c?đi đào tạo ?Trung Quốc tr?v?và 03 giảng viên các môn khoa học cơ bản là những c?nhân tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm. Trong giai đoạn này, thường xuyên có t?6 đến 8 chuyên gia do nước bạn Trung Quốc c?sang giúp đ?v?chuyên môn cho các giảng viên của nhà trường. T?đội ngũ giảng viên rất hạn ch?ban đầu, với s?quan tâm xây dựng đội ngũ của tập th?lãnh đạo Nhà trường, sau 5 năm thành lập, Trường đã có khoảng 70 giảng viên được biên ch??13 b?môn. Mỗi b?môn ph?trách nhiều môn học. Hầu hết các b?môn có n?nếp quản lý tốt và tích cực tham gia phong trào thi đua dạy tốt, học tốt.

Ngay t?những ngày đầu mới thành lập, với mục tiêu đào tạo phải gắn liền với nghiên cứu khoa học, phục v?sản xuất, nhà trường đã thành lập các phòng thí nghiệm Sức bền vật liệu, Thu?công, Thu?lực, Thu?điện, Cơ đất. Trang thiết b?thí nghiệm của Liên Xô và Trung Quốc được lắp đặt và đưa vào s?dụng, kịp thời phục v?công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Cũng t?đây, các giảng viên của Nhà trường đã có những đ?tài nghiên cứu khoa học thiết thực, phục v?giảng dạy và ứng dụng vào thực t?sản xuất.

Năm 1962, được s?quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như s?giúp đ?của Chính ph?và nhân dân nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, cơ s?của Trường Đại học Thủy lợi được khánh thành gồm khu làm việc, giảng đường, ký túc xá, phòng thí nghiệm trên nền đất hiện nay tại s?175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. T?một b?phận của Học viện Thủy lợi tách ra, trường đã mang vóc dáng trường đại học chuyên ngành đầu tiên của nước ta. Tuy kinh nghiệm còn non tr? nhưng nh?s?tâm huyết, yêu ngành, yêu ngh? và trên hết là ý chí vượt khó vươn lên mạnh m? thầy và trò cùng toàn th?đội ngũ cán b? công nhân viên nhà trường đã đặt nền móng vững chắc cho s?phát triển của trường giai đoạn sau này.

Với n?lực trong việc đổi mới nội dung, chương trình giảng dạy và s?đóng góp hiệu qu?cho phục v?sản xuất, năm 1961, nhà trường đã được Chính ph?tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

Bài viết Giai đoạn 1959 ?1964: S?ra đời của Nhà trường và những bước đi ban đầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Phân hiệu trường Đại Học Thủy Lợi.

]]>
//sndapps.com/giai-doan-1959-1964-su-ra-doi-cua-nha-truong-va-nhung-buoc-di-ban-dau/feed/ 0